Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Bài 13: Bàn tay cô giáo

1 K

Lời giải Tiếng Việt 3 trang 60, 61, 62, 63 Bài 13: Bàn tay cô giáo Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 13: Bàn tay cô giáo

Đọc: Bàn tay cô giáo

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 60 Khởi động: Nói với bạn những điều em nhớ nhất về thầy cô giáo của mình.

Phương pháp giải:

Em nghĩ về những thầy cô giáo đã dạy mình và nêu ra những điều em nhớ nhất.

Lời giải:

- Tớ rất quý cô Thảo – cô giáo dạy tớ năm lớp 1. Cô Thảo rất nhẹ nhàng với học sinh, cô luôn ân cần chỉ dạy chúng tớ.

- Tớ lại nhớ cô Hoa nhất. Cô Hoa lúc nào cũng cười rất tươi. Dù cho tớ có làm sai, cô cũng nở một nụ cười hiền dịu và nhắc nhở tớ nhẹ nhàng.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 60 Đọc văn bản: Bàn tay cô giáoBàn tay cô giáo trang 60 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Một tờ giấy trắng

Cô gấp cong cong

Thoắt cái đã xong

Chiếc thuyền xinh quá!

Một tờ giấy đỏ

Mềm mại tay cô

Mặt trời đã phô

Nhiều tia nắng tỏa.

Thêm tờ xanh nữa

Cô cắt rất nhanh

Mặt nước dập dềnh

Quanh thuyền sóng lượn.

Như phép mầu nhiệm

Hiện trước mắt em:

Biển biếc bình minh

Rì rào sóng vỗ…

Biết bao điều lạ

Từ bàn tay cô.

     (Nguyễn Trọng Hoàn)

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 61 Câu 1: Chọn lời giải thích phù hợp với mỗi từ dưới đây:Bàn tay cô giáo trang 60 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Kết nối tri thức (ảnh 2)a. Mặt nước chuyển động lên xuống nhịp nhàng

b. Tiếng sóng vỗ nhỏ, êm nhẹ, phát ra đều đều liên tiếp

c. Để lộ ra, bày ra

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các từ ngữ và lựa chọn lời giải thích phù hợp cho từng từ.

Lời giải:

Phô: để lộ ra, bày ra

Dập dềnh: mặt nước chuyển động lên xuống nhịp nhàng

Rì rào: tiếng sóng vỗ nhỏ, êm nhẹ, phát ra đều đều liên tiếp

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 61 Câu 2: Từ các tờ giấy, cô giáo đã làm ra những gì? (ghép từ ngữ ở cột A với từ ngữ phù hợp ở cột B)Bàn tay cô giáo trang 60 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Kết nối tri thức (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ lại bài thơ để biết được cô giáo đã sử dụng các tờ giấy làm gì và nối cho phù hợp.

Lời giải:Bàn tay cô giáo trang 60 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Kết nối tri thức (ảnh 4)

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 61 Câu 3: Dựa vào bài thơ, em hãy giới thiệu bức tranh mà cô giáo đã tạo ra.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ kết hợp với quan sát bức tranh minh họa để giới thiệu.

Lời giải:

Bằng các tờ giấy màu, cô giáo đã tạo ra một bức tranh rất đẹp. Trong bức tranh, ông mặt trời đang tỏa những tia nắng, chiếu xuống cảnh vật. Những chiếc thuyền trắng trôi dập dềnh cùng những con sóng trên mặt biển.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 61 Câu 4: Tìm những câu thơ nói về sự khéo léo của cô giáo khi hướng dẫn học sinh làm thủ công.

Phương pháp giải:

Em tìm những câu thơ cho thấy cô giáo rất khéo léo.

Lời giải:

Những câu thơ nói về sự khéo léo của cô giáo khi hướng dẫn học sinh làm thủ công là:

- Cô gấp cong cong

 Thoắt cái đã xong

- Mềm mại tay cô

- Cô cắt rất nhanh

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 61 Câu 5: Theo em, đoạn thơ cuối ý nói điều gì?

a. Cô có phép màu

b. Cô rất khéo tay

c. Nêu ý kiến khác của em

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và lựa chọn đáp án phù hợp.

Lời giải:

Ngoài 2 ý ở đề bài, em có thể tham khảo 1 số ý kiến sau:

Đoạn thơ cuối muốn nói:

- Cô đã tạo ra rất nhiều bức tranh đẹp

- Cô đã dạy cho các bạn nhỏ nhiều điều lạ.

Nội dung:

Bài thơ ca ngợi bàn tay kì diệu của cô giáo. Cô đã tạo ra biết bao nhiêu điều lạ từ đôi bàn tay khéo léo của mình.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 62 Nói và nghe: Một giờ học thú vị 

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 62 Câu 1: Kể về một giờ học em thấy thú vị.

G:

- Đó là giờ học môn nào?

- Trong giờ học, em được tham gia vào những hoạt động nào?

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

Sáng nay em vừa có một giờ học rất thú vị, đó là giờ học môn Tiếng Việt. Cô giáo cho cả lớp chia thành các nhóm, phân vai và diễn lại câu chuyện thỏ và rùa. Em đã được tham gia đóng vai chú rùa trong câu chuyện đó.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 62 Câu 2: Em cảm nhận thế nào về giờ học đó?

Phương pháp giải:

Sau khi tham gia hoạt động đó, em cảm thấy như thế nào?

Lời giải:

Giờ học ấy diễn ra vô cùng vui vẻ, thú vị. Em cảm thấy rất thích thú với những giờ học như vậy. Em mong cô giáo sẽ cho chúng em tham gia nhiều hoạt động vui như thế để dễ dàng học và ghi nhớ các câu chuyện.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 62, 63 Nghe - viết: Nghe thầy đọc thơ

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 62 Câu 1: Nghe – viết:

Nghe thầy đọc thơ

Em nghe thầy đọc bao ngày

Tiếng thơ đỏ nắng, xanh cây quanh nhà

Mới chèo nghiêng mặt sông xa

Bâng khuâng nghe vọng tiếng bà năm xưa

Nghe trăng thở động tàu dừa

Rào rào nghe chuyển cơn mưa giữa trời…

Thêm yêu tiếng hát nụ cười

Nghe thơ em thấy đất trời đẹp ra.

(Trần Đăng Khoa)

Lời giải:

Em viết bài thơ vài vở.

Chú ý:

- Viết đúng chính tả

- Đây là thể thơ lục bát, với câu có 6 tiếng thì lùi vào 3 – 4 ô li, câu có 8 tiếng thì lùi vào 1 – 2 ô li

- Viết hoa chữ cái đầu mỗi câu thơ

Tiếng Việt 3 trang 63 Câu 2: Làm bài tập a hoặc b.

a. Chọn l hoặc n thay cho ô vuông.

Tớ là chiếc xe lu

Người tớ to □ù □ù

Con đường □ào mới đắp

Tớ san bằng tăm tắp.

Con đường □ào rải nhựa

Tớ là phẳng như lụa.

Trời □óng như □ửa thiêu

Tớ vẫn □ăn đều đều

Trời □ạnh như ướp đá,

Tớ càng □ăn vội vã.

(Theo Trần Nguyên Đào)

b. Tìm tiếng chứa ăn hoặc ăng thay cho ô vuông.

Đêm đã về khuya, cảnh vật □ vẻ, yên tĩnh. Mặt □ đã lên cao, tròn vành vạnh. Ánh □ sáng □ vặc, chiếu xuống mặt hồ. Những gợn sóng lăn □ phản chiếu ánh sáng lóng lánh như ánh bạc.

(Theo Bảo Khuê)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đề bài để hoàn thành các bài tập.

Lời giải:

a. Chọn l hoặc n thay cho ô vuông.

Tớ là chiếc xe lu

Người tớ to lù lù

Con đường nào mới đắp

Tớ san bằng tăm tắp.

Con đường nào rải nhựa

Tớ là phẳng như lụa.

Trời nóng như lửa thiêu

Tớ vẫn lăn đều đều

Trời lạnh như ướp đá,

Tớ càng lăn vội vã.

(Theo Trần Nguyên Đào)

b. Tìm tiếng chứa ăn hoặc ăng thay cho ô vuông.

Đêm đã về khuya, cảnh vật vắng vẻ, yên tĩnh. Mặt trăng đã lên cao, tròn vành vạnh. Ánh trăng sáng vằng vặc, chiếu xuống mặt hồ. Những gợn sóng lăn tăn phản chiếu ánh sáng lóng lánh như ánh bạc.

(Theo Bảo Khuê)

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 63 Vận dụng: Kể với người thân về một giờ học em thấy vui vẻ, thú vị.

Phương pháp giải:

Em dựa vào những gợi ý sau để hoàn thành bài tập:

- Giờ học mà em muốn kể là giờ học môn gì?

- Trong giờ học đó đã có hoạt động gì?

- Em tham gia hoạt động đó như thế nào?

- Cảm nhận của em sau khi tham gia hoạt động đó là gì?

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

Hôm qua, trong giờ Tự nhiên và xã hội, lớp con đã được tham gia một hoạt động rất thú vị đấy bố mẹ ạ. Chúng con học về các loài hoa nên được cô giáo cho ra vườn hoa của trường để quan sát trực tiếp. Mỗi tổ sẽ quan sát một loài hoa khác nhau sau đó miêu tả lại những gì mà mình quan sát được. Con đã quan sát rất kĩ khóm hoa hồng và xung phong nêu lại đặc điểm của loài hoa đó. Cô giáo đã khen con và thưởng cho con một bông hoa điểm 10 đó ạ.

Bài tham khảo 2:

Ông ơi! Sáng nay cháu vừa có một giờ học rất thú vị, đó là giờ học môn Tiếng Việt. Cô giáo cho cả lớp chia thành các nhóm, phân vai và diễn lại câu chuyện thỏ và rùa. Cháu đã được tham gia đóng vai chú rùa trong câu chuyện đó. Giờ học ấy diễn ra vô cùng vui vẻ, thú vị. Cháu cảm thấy rất thích thú với những giờ học như vậy. Cháu mong cô giáo sẽ cho chúng cháu tham gia nhiều hoạt động vui như thế để dễ dàng học và ghi nhớ các câu chuyện.

Đánh giá

0

0 đánh giá