Luyện tập và vận dụng trang 93 Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức

2.5 K

Với giải Luyện tập và vận dụng trang 93 Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết trong Bài 14: Phân giải và tổng hợp các chất trong tế bào giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Luyện tập và vận dụng trang 93 Sinh học lớp 10

Câu 1 trang 93 Sinh học lớp 10: So sánh quá trình quang hợp, hóa tổng hợp và quang khử.

Phương pháp giải:

- Quang hợp là quá trình mà thực vật và các sinh vật quang tự dưỡng khác chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học trong các hợp chất hữu cơ giàu năng lượng nhờ tế bào có lục lạp chứa chất diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng.

- Hóa tổng hợp là quá trình cố định CO2 thành các chất hữu cơ nhờ sử dụng năng lượng từ các phản ứng oxy hóa các chất vô cơ.

- Quang khử là một quá trình vẫn dùng năng lượng ánh sáng để khử CO2 nhưng lại không dùng H2O làm nguồn cung cấp H+ và electron như trong quang hợp ở cây mà dùng H2S, S, H2 và một số chất hữu cơ khác. Quá trình này không giải phóng O2 nên còn gọi là quang hợp không giải phóng O2 hay còn gọi là quang khử.

Lời giải 

* Điểm giống nhau hóa tổng hợp, quang khử và quang hợp là: đều tạo ra sản phẩm là các phân tử phức tạp từ các phân tử đơn giản và tích lũy năng lượng, từ đó cung cấp cho quá trình phân giải của tế bào và sinh vật.

* Điểm khác của ba quá trình trên là:

Câu 2 trang 93 Sinh học lớp 10: Kẻ và hoàn thành bảng vào vở theo mẫu sau:

Phương pháp giải:

Đường phân, chu trình Krebs và chuỗi truyền electron là 3 giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào.

Lời giải 


Câu 3 trang 93 Sinh học lớp 10: Chứng minh quá trình chuyển hóa vật chất luôn đi kèm với quá trình chuyển hóa năng lượng thông qua hai quá trình quang hợp và hô hấp.

Phương pháp giải:

Quá trình chuyển hoá vật chất luôn đi kèm với chuyển hóa năng lượng.

Lời giải 

Chuyển hoá vật chất gồm 2 quá trình vừa trái ngược vừa thống nhất là: 

- Quá trình đồng hóa, ví dụ như quang hợp ở thực vật và các sinh vật quang tự dưỡng khác, là quá trình tổng hợp nên phân tử phức tạp từ các phân tử đơn giản. Trong quá trình này, năng lượng ánh sáng được chuyển thành năng lượng hóa học trong các hợp chất hữu cơ giàu năng lượng nhờ tế bào có lục lạp chứa chất diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng.

- Quá trình dị hóa, ví dụ như hô hấp tế bào, là quá trình phá vỡ các các phân tử phức tạp thành các phân tử đơn giản hơn. Quá trình này đã giải phóng ra năng lượng dưới dạng ATP và một phần năng lượng ở dạng nhiệt năng. 

Như vậy, quá trình chuyển hoá vật chất luôn đi kèm với chuyển hóa năng lượng

Câu 4 trang 93 Sinh học lớp 10: Ở người, hiện tượng đau mỏi cơ khi vận động nhiều là do lượng lactic acid được sản sinh và tích lũy quá nhiều đã gây độc cho cơ. Dựa vào hiểu biết về quá trình lên men hãy giải thích cơ chế gây ra hiện tượng này và cách phòng tránh.

Phương pháp giải:

Ở người, hiện tượng đau mỏi cơ khi vận động nhiều là do lượng lactic acid được sản sinh từ quá trình lên men lactate đã tích lũy quá nhiều đã gây độc cho cơ.

Lời giải:

- Cơ chế gây ra hiện tượng đau mỏi cơ khi vận động nhiều là: Khi vận động nhiều, cơ thể sẽ trải qua nhiều quá trình sinh hóa để duy trì năng lượng cho các hoạt động. Thông thường, cơ thể sản xuất năng lượng thông qua hô hấp hiếu khí (cần oxy). Tuy nhiên, cơ thể có thể không cung cấp oxy đủ nhanh cho các tế bào cơ. Trong điều kiện đó, các tế bào cơ sẽ chuyển từ hô hấp hiếu khí sang trạng thái lên men lactate (không cần oxy). Sản phẩm của quá trình này là lactic acid khi bị tích tụ sẽ đầu độc cơ, làm cơ đau mỏi.

- Cách phòng tránh:

+ Uống nhiều nước.

+ Nghỉ ngơi hợp lí giữa các buổi tập.

+ Thực hiện các bài tập thở.

+ Có giai đoạn khởi động để làm nóng, giãn cơ trước khi tập luyện cường độ cao.

 

Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 85 Sinh học lớp 10:

Dừng lại và suy ngẫm trang 88 Sinh học lớp 10

Dừng lại và suy ngẫm trang 92 Sinh học lớp 10

Luyện tập và vận dụng trang 93 Sinh học lớp 10

Đánh giá

0

0 đánh giá