Với giải Luyện tập và vận dụng trang 137 Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết trong Bài 22: Vai trò và ứng dụng của vi sinh vật giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:
Luyện tập và vận dụng trang 137 Sinh học lớp 10
Câu hỏi 1 trang 137 Sinh học lớp 10: Giải thích vì sao các sinh vật nhân sơ mặc dù có kích thước nhỏ bé và cấu tạo đơn giản nhưng lại có vai trò “khổng lồ” đối với Trái đất và sự sống.
Phương pháp giải:
- Vi sinh vật có vai trò rất quan trọng trong tự nhiên (phân giải chất thải hữu cơ, cung cấp chất dinh dưỡng cho các sinh vật khác,…) và đối với cuộc sống con người (phân giải các chất thải độc hại như nhựa, cộng sinh giúp tăng hệ miễn dịch, sử dụng trong chế biến thực phẩm,…).
Lời giải
- VSV tuy có kích thước nhỏ bé, nhưng với những đặc điểm sinh học giúp chúng thích nghi với tất cả các loại môi trường, đa dạng các hình thức dinh dưỡng nên số lượng của chúng luôn được tăng nhanh chóng.
- Mặt khác, vai trò của các VSV vô cùng quan trọng trong tự nhiên (phân giải chất thải hữu cơ, cung cấp chất dinh dưỡng cho các sinh vật khác,…) và đối với cuộc sống con người (phân giải các chất thải độc hại như nhựa, cộng sinh giúp tăng hệ miễn dịch, sử dụng trong chế biến thực phẩm,…).
Câu hỏi 2 trang 137 Sinh học lớp 10: Nêu một số ví dụ về ứng dụng của vi sinh vật trong đời sống.
Phương pháp giải:
- Vi sinh vật có vai trò rất quan trọng trong tự nhiên (phân giải chất thải hữu cơ, cung cấp chất dinh dưỡng cho các sinh vật khác,…) và đối với cuộc sống con người (phân giải các chất thải độc hại như nhựa, cộng sinh giúp tăng hệ miễn dịch, sử dụng trong chế biến thực phẩm,…) nên được ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống.
Lời giải
Một số ví dụ về ứng dụng của vi sinh vật trong đời sống:
- Phân bón vi sinh được sản xuất từ vi sinh vật phân giải mùn bã hữu cơ.
- Sản phẩm lên men lactic: sữa chua, dưa chua,..
- Sinh khối nấm men sản xuất bánh mì.
- Làm nước mắm, nước tương từ VSV phân giải protein.
Câu hỏi 3 trang 137 Sinh học lớp 10: Giải thích vì sao việc chuyển sang trồng đậu nành trên mảnh đất đã trồng trước đó lại có tác dụng duy trì nitrogen trong đất.
Phương pháp giải:
Một số VSV có thể cộng sinh với các cây họ Đậu giúp cây có thể tăng khả năng cố định đạm.
Lời giải
- Một số VSV có khả năng cố định N2 trong không khí thành NH3 làm giàu chất đạm cho đất, biến lân khó tiêu thành lân dễ tiêu, giúp cây trồng hấp thụ lân dễ dàng hơn; phân giải mùn và các chất hữu cơ trong đất thành chất khoáng vô cơ mà cây có thể hấp thụ được, tiết ra chất kích thích sinh trưởng, polysaccharide hay chất kháng sinh giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt hơn, giữ ẩm cho đất và ức chế mầm bệnh cho cây trồng.
- Các VSV có khả năng cố định nitơ này, chúng sống cộng sinh trong nốt sần của rễ cây họ Đậu. Vì vậy, nên trồng cây họ Đậu (ví dụ đậu nành) trước để tác dụng duy trì nitrogen trong đất phục vụ cho việc trồng cấy sau này.
Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Mở đầu trang 131 Sinh học lớp 10
Dừng lại và suy ngẫm trang 132 Sinh học lớp 10
Dừng lại và suy ngẫm trang 134 Sinh học lớp 10
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.