24 câu trắc nghiệm Lịch sử 11 (Cánh diều) Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai

333

Toptailieu.vn xin giới thiệu 24 câu trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai sách Cánh diều. Bài viết gồm 24 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Lịch sử 11. Bên cạnh đó là phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đầy đủ và chính xác nhất. Mời các bạn đón xem:

24 câu trắc nghiệm Lịch sử 11 (Cánh diều) Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai

Câu 1. Việc các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, đi theo con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội đã

A. đánh dấu sự mở rộng, tăng cường sức mạnh của chủ nghĩa xã hội.

B. đánh dấu sự hình thành của hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới.

C. xác lập hoàn chỉnh cục diện hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

D. khẳng định sự thắng thế hoàn toàn của chủ nghĩa xã hội ở khu vực châu Á.

Trả lời:

Chọn A

Việc các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, đi theo con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đánh dấu sự mở rộng, tăng cường sức mạnh của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn cầu.

Câu 2. Quốc gia nào dưới đây không đi theo con đường xã hội chủ nghĩa?

A. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

B. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

C. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.

D. Đại Hàn Dân Quốc.

Trả lời:

Chọn D

Một số quốc gia châu Á đi theo con đường xã hội chủ nghĩa là: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào…

Câu 3. Từ năm 1961, Cu-ba

A. bước vào thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội.

B. phá bỏ được sự bao vây, cấm vận của Mĩ.

C. bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Mĩ.

D. tiến hành công cuộc đổi mới đất nước.

Trả lời:

Chọn A

Từ năm 1961, Cuba bước vào thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là chính sách cấm vận của Mỹ, nhưng nhân dân Cuba vẫn kiên định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.

Câu 4. Đầu thập niên 60, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới bao gồm 14 quốc gia ở

A. châu Phi, châu Âu, châu Á.

B. châu Âu, châu Á và khu vực Mĩ La-tinh.

C. châu Mĩ, châu Phi và châu Á.

D. châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ La-tinh.

Trả lời:

Chọn B

Đầu thập niên 60, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới bao gồm 14 quốc gia ở châu Âu, châu Á và khu vực Mĩ La-tinh.

Câu 5. Chế độ xã hội chủ nghĩa sụp đổ ở Liên Xô vào thời gian nào?

A. 1990.

B. 1991.

C. 1992.

D. 1993.

Trả lời:

Chọn B

Ở Liên Xô, sự thất bại của công cuộc cải tổ đã đẩy đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng. Tháng 12/1991, Nhà nước Liên bang Xô viết tan rã, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại.

Câu 6. Nguyên nhân khách quan nào dẫn đến sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô?

A. Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí.

B. Phạm nhiều sai lầm nghiêm trọng trong quá trình cải cách, cải tổ.

C. Không bắt kịp sự phát triển của cách mạng khoa học -công nghệ.

D. Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.

Trả lời:

Chọn D

Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội Đông Âu và Liên Xô là tổng hợp của nhiều yếu tố. Trong đó, nguyên nhân cơ bản bao gồm:

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô và các nước Đông Âu mang tính chủ quan, duy ý chí; áp dụng máy móc mô hình kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp trong nhiều năm; chậm đổi mới cơ chế và hệ thống quản lí kinh tế.

+ Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại không được áp dụng kịp thời vào sản xuất; năng suất lao động xã hội suy giảm dẫn tới tình trạng trì trệ kéo dài về kinh tế, sự sa sút, khủng hoảng lòng tin trong xã hội.

+ Quá trình cải cách, cải tổ phạm sai lầm nghiêm trọng về đường lối, cách thức tiến hành.

- Nguyên nhân khách quan: hoạt động chống phá của các lực lượng thù địch ở trong nước và các thế lực bên ngoài góp phần làm gia tăng tình trạng bất ổn và rối loạn.

Câu 7. Nội dung nào dưới đây không đúng khi nói về sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu?

A. Là một tổn thất to lớn với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.

B. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các nước xã hội chủ nghĩa còn lại.

C. Phản ánh sự sụp đổ, không phù hợp với thực tiễn của học thuyết Mác -Lênin.

D. Là sự sụp đổ của một mô hình xã hội chủ nghĩa chưa đúng đắn, chưa khoa học.

Trả lời:

Chọn C

Học thuyết Mác -Lênin đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn khắc nghiệt. Sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu cùng với những thiếu sót nghiêm trọng về các mặt của những nước tuyên bố đi theo con đường xã hội chủ nghĩa không thể coi là bằng chứng bác bỏ tính khoa học, đúng đắn của Học thuyết Mác -Lênin.

Câu 8. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ sau năm 1991 tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh ở những quốc gia nào sau đây?

A. Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Cu-ba.

B. Trung Quốc, Nga, Việt Nam, Lào.

C. Hàn Quốc, Triều Tiên, Việt Nam, Cu-ba.

D. Lào, Cu-ba, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Trả lời:

Chọn A

Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ sau năm 1991 tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh ở một số quốc gia, như: Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Cu-ba.

Câu 9. Nội dung nào sau đây không phải là điểm tương đồng giữa cuộc cải cách -mở cửa ở Trung Quốc (từ 1978) và công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam (từ 1986)?

A. Xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.

B. Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới.

C. Củng cố và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản.

D. Lấy cải tổ chính trị làm trọng tâm; thực hiện đa nguyên, đa đảng.

Trả lời:

Chọn D

- Một số điểm tương đồng giữa cuộc cải cách -mở cửa ở Trung Quốc (từ 1978) và công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam (từ 1986):

+ Xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.

+ Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới.

+ Củng cố và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản.

Câu 10. Trọng tâm trong đường lối cải cách mở cửa ở Trung Quốc (từ năm 1978) là

A. cải tổ chính trị.

B. phát triển kinh tế.

C. đổi mới văn hóa.

D. đổi mới hệ tư tưởng.

Trả lời:

Chọn B

Trọng tâm trong đường lối cải cách mở cửa ở Trung Quốc (từ năm 1978) là phát triển kinh tế.

Câu 11. Nội dung trọng tâm của đường lối đổi mới ở Việt Nam (từ tháng 12/1986) phù hợp với xu thế phát triển của thế giới là

A. mở rộng quan hệ hợp tác, đối thoại, thỏa hiệp.

B. thiết lập quan hệ đồng minh với các nước lớn.

C. tham gia mọi tổ chức khu vực và quốc tế.

D. lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm.

Trả lời:

Chọn D

Nội dung trọng tâm của đường lối đổi mới ở Việt Nam (từ tháng 12/1986) phù hợp với xu thế phát triển của thế giới là lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm.

Câu 12. Những thành tựu của công cuộc đổi mới, cải cách ở các nước châu Á, khu vực Mỹ La-tinh là cơ sở vững chắc để chứng minh

A. chủ nghĩa xã hội có sức sống, có triển vọng thực sự trên thế giới.

B. chủ nghĩa tư bản không còn là một hệ thống duy nhất trên thế giới.

C. chủ nghĩa xã hội ngày càng phát triển và mở rộng về không gian địa lí.

D. chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống trên phạm vi thế giới.

Trả lời:

Chọn A

Những thành tựu của công cuộc đổi mới, cải cách ở các nước châu Á, khu vực Mỹ Latinh là cơ sở vững chắc để chứng minh chủ nghĩa xã hội có sức sống, có triển vọng thực sự trên thế giới, đồng thời khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của thời đại.

Câu 13. Nội dung nào không phản ánh đúng đường lối trong công cuộc cải cách -mở cửa ở Trung Quốc (từ 1978 -nay)?

A. Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.

B. Xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.

C. Lấy cải tổ chính trị làm trọng tâm.

D. Xóa bỏ cơ chế kế hoạch quá, quan liêu, bao cấp.

Trả lời:

Chọn C

- Nội dung cơ bản trong đường lối cải cách mở cửa ở Trung Quốc: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn nhằm hiện đại hoá và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, với mục tiêu đưa Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.

Câu 14. Từ khi tiến hành cải cách -mở cửa, nền kinh tế Trung Quốc có điểm gì mới so với giai đoạn 1949 -1978?

A. Nhà nước nắm độc quyền trong các hoạt động sản xuất và điều tiết nền kinh tế.

B. Cơ chế quản lí bao cấp, hàng hóa được phân phối theo chế độ tem phiếu.

C. Kinh tế tư nhân bị xóa bỏ, kinh tế Nhà nước được tăng cường, củng cố.

D. Nền kinh tế hàng hóa vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 15. Việt Nam có thể học hỏi bài học kinh nghiệm nào từ công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc?

A. Lấy cải tổ chính trị làm trọng tâm.

B. Nâng cao vài trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

C. Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.

D. Hạn chế hội nhập kinh tế để bảo vệ thị trường nội địa.

Trả lời:

Chọn B

- Trong quá trình thực hiện cải cách mở cửa, Đảng, Chính phủ và nhân dân Trung Quốc luôn kiên định thực hiện bốn nguyên tăc cơ bản: kiên định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, duy trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, duy trì nền chuyên chính dân chủ nhân dân, lấy chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng Mao Trạch Đông làm nền tảng. Việc kiên định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa góp phần quan trọng giúp Đảng và Chính phủ Trung Quốc đề ra được những chính sách, biện pháp cải cách phù hợp nhưng không bị chệch hướng phát triển chiến lược. => Điều này là một trong những bài học kinh nghiệm Việt Nam có thể học hỏi để áp dụng vào công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.

Câu 16. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng thành tựu mà nhân dân Trung Quốc đạt được trong công cuộc cải cách mở cửa (từ năm 1978 đến nay)?

A. Nền giáo dục quốc dân phát triển mạnh trên quy mô lớn và có nhiều tiến bộ.

B. Là một trong những cường quốc xuất khẩu vũ khí và trang thiết bị quân sự.

C. Xây dựng được nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp.

D. Vai trò và vị thế quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao.

Trả lời:

Chọn C

- Trong công cuộc cải cách mở cửa (từ năm 1978 đến nay), Đảng và nhà nước Trung Quốc chủ trương: xóa bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp; chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 17. Công cuộc cải cách -mở cửa ở Trung Quốc được tiến hành trong bối cảnh quốc tế như thế nào?

A. Sự đối đầu Đông -Tây đang diễn ra mạnh mẽ.

B. Trật tự hai cực Ianta đã sụp đổ hoàn toàn.

C. Xu hướng cải cách trên thế giới đang diễn ra.

D. Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã sụp đổ hoàn toàn.

Trả lời:

Chọn C

Công cuc ci cách -m ca Trung Quc được tiến hành trong bi cnh: xu hướng ci cách đang din ra nhiu nước trên thế gii.

- Từ cuối những năm 50 - đầu những năm 60 của thế kỉ XX, mô hình xã hội chủ nghĩa theo kiểu tập trung, quan liêu, bao cấp, kế hoạch hóa cao độ đã bắt đầu bộc lộ một số hạn chế. Trước tình hình đó, tại một số nước xã hội chủ nghĩa, tư tưởng cải cách đã bắt đầu xuất hiện và bước đầu được triển khai. Ví dụ như:

+ Ở Liên Xô, dưới thời kì cầm quyền của Nikita Sergeyevich Khrushchyov (1953 -1964) và Leonid Ilyich Brezhnev (1964 -1982), Liên Xô đã tiến hành hạch toán trong một số doanh nghiệp quốc doanh; cải tiến kế hoạch, điều chỉnh các chỉ tiêu của kế hoạch pháp lệnh; tăng cường nguyên tắc phân phối theo lao động và sự kích thích vật chất đối với việc tăng năng suất lao động.

+ Ở Nam Tư, chính phủ thực hiện mở cửa cả với các nước tư bản; bãi bỏ kế hoạch pháp lệnh, mở rộng quyền tự chủ của các xí nghiệp.

+ Ở Hungary, năm 1968, nhà nước cũng bãi bỏ kế hoạch pháp lệnh, tăng cường tác dụng của thị trường, mở rộng quyền tự chủ của xí nghiệp nhưng vẫn đồng thời đảm bảo vai trò chỉ đạo của nhà nước....

- Cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, đã gây những ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế, chính trị, xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới. Để thích nghi với hoàn cảnh, thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, suy yếu và trì trệ, các nước tư bản phát triển như : Mĩ, Anh, Pháp... đã nhanh chóng thực hiện những điều chỉnh chiến lược về kinh tế -chính trị - xã hội... Nhờ vậy, các nước này đã vượt qua khủng hoảng và tiếp tục phát triển. Đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX, hầu hết các nước trong khu vực Mĩ Latinh như Chilê, Urugoay, Achentina đã đề ra và tiến hành những chiến lược cải cách, học tập theo mô hình Mĩ.

Câu 18. Những thành tựu của công cuộc đổi mới, cải cách ở các nước châu Á, khu vực Mỹ La-tinh là cơ sở để khẳng định

A. con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.

B. chủ nghĩa xã hội ngày càng phát triển và mở rộng về không gian địa lí.

C. chủ nghĩa tư bản không còn là một hệ thống duy nhất trên thế giới.

D. chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống trên phạm vi thế giới.

Trả lời:

Chọn A

Những thành tựu của công cuộc đổi mới, cải cách ở các nước châu Á, khu vực Mỹ Latinh là cơ sở vững chắc để chứng minh chủ nghĩa xã hội có sức sống, có triển vọng thực sự trên thế giới, đồng thời khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của thời đại.

Câu 19. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc (từ năm 1978 đến nay?

A. Chứng tỏ sức sống của chủ nghĩa xã hội.

B. Nâng cao vị thế quốc tế của Trung Quốc.

C. Để lại nhiều kinh nghiệm cho các nước khác.

D. Củng cố tiềm lực cho hệ thống xã hội chủ nghĩa.

Trả lời:

Chọn D

- Những thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa đã khẳng định đường lối cải cách, mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc là đúng đắn; nâng cao vị thế của Trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời chứng tỏ sức sống của chủ nghĩa xã hội.

- Những thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc cũng để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các nước xã hội chủ nghĩa khác, trong đó có Việt Nam.

Câu 20. Hiện nay, quốc gia nào ở châu Á đi theo con đường xã hội chủ nghĩa?

A. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

B. Vương quốc Thái Lan.

C. Cộng hòa In-đô-nê-xi-a.

D. Đại Hàn Dân Quốc.

Trả lời:

Chọn B

Một số quốc gia châu Á đi theo con đường xã hội chủ nghĩa là: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào…

Câu 21. Trong những năm 1944 -1945, điều kiện khách quan thuận lợi nào đã thúc đẩy nhân dân các nước Đông Âu nổi dậy giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân?

A. Phát xít Đức chuyển hướng tấn công sang đánh chiếm các nước ở Bắc Âu và Tây Âu.

B. Sự viện trợ về mọi mặt của các nước xã hội chủ nghĩa như: Liên Xô, Trung Quốc,…

C. Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít ở châu Âu.

D. Phe Đồng minh suy yếu, liên tục thất bại và buộc phải rút khỏi mặt trận Đông Âu.

Trả lời:

Chọn C

- Trong những năm 1944 -1945, thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít ở châu Âu đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân và sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu (Ba Lan, Rumani, Hunggari, Tiệp Khắc, Anbani, Bungari, Cộng hòa Dân chủ Đức…).

Câu 22. Trước năm 1945, quốc gia duy nhất trên thế giới đi theo con đường xã hội chủ nghĩa là

A. Liên Xô.

B. Trung Quốc.

C. Việt Nam.

D. Cu-ba.

Trả lời:

Chọn A

Trước năm 1945, Liên Xô là quốc gia duy nhất trên thế giới đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.

Câu 23. Trong những năm 1945 -1949, các nước Đông Âu đã hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân thông qua việc tiến hành nhiều chính sách tiến bộ, ngoại trừ việc

A. tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

B. quốc hữu hóa các nhà máy, xí nghiệp của tư bản.

C. ban hành các quyền tự do, dân chủ.

D. cải cách ruộng đất.

Trả lời:

Chọn A

- Từ năm 1945 đến năm 1949, sau khi thành lập chính quyền dân chủ nhân dân, các nước Đông Âu hoàn thành việc thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng dân chủ nhân dân: tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các nhà máy, xí nghiệp của tư bản, thực hiện các quyền tự do dân chủ….

Câu 24. Từ năm 1949 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, các nước Đông Âu

A. đạt được nhiều thành tựu trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.

B. thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng dân chủ nhân dân.

C. lâm vào suy thoái, khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng.

D. tiến hành cải cách để đưa đất nước thoái khỏi khủng hoảng.

Trả lời:

Chọn A

Từ năm 1949 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, với sự giúp đỡ của Liên Xô, sự nỗ lực của toàn thể nhân dân, các nước Đông Âu đã đạt được nhiều thành tựu trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, như: thực hiện công nghiệp hoá, điện khí hoá toàn quốc, phát triển nông nghiệp.... Từ những nước nghèo, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu trở thành những quốc gia có nền công nghiệp, nông nghiệp phát triển.

Xem thêm các bộ Trắc nghiệm Lịch sử 11 (Cánh diều) hay, có đáp án chi tiết:

Trắc nghiệm Bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

Trắc nghiệm Bài 3: Sự hình thành Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết

Trắc nghiệm Bài 5: Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á

Trắc nghiệm Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

Trắc nghiệm Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá