Đánh giá cuối học kì 1 trang 142, 143, 144, 145 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 (Kết nối tri thức)

295

Với soạn bài Đánh giá cuối học kì 1 trang 142, 143, 144, 145 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 (Kết nối tri thức) hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó học tốt tiếng Việt lớp 4.

Đánh giá cuối học kì 1 trang 142, 143, 144, 145 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 (Kết nối tri thức)

* Tiết 6 - 7 trang 142, 143, 144, 145

Phần I - Đọc thành tiếng

NHẮM MẮT LẠI

(Trích)

Chỉ cần nhắm mắt lại 

Tớ sẽ tưởng tượng ra 

Một thế giới bao la 

Lung linh như điều ước.


Rạng ngời những bé gái 

Hoá công chúa kiêu sa

Tui con trai la cà 

Gọi nhau là hoàng tử.


Trong rừng bầy thú dữ 

Ngủ khò  trên lá khô

 

Trên sóng biếc nhấp nhô 

Cá mập đùa nhảy nhót.

Con sông dài tha thướt 

Nâng nhẹ áng mây qua

Cánh đồng xanh hiền hoà

Ngân lời ru êm ái.


Ốc sên có thể hót

Lợn sẽ nhún chân bay 

Dơi tung tăng cả ngày 

Cá lên bờ đi bộ.


Tớ vẽ thêm cho phổ 

Những cánh rừng biếc xanh 

Nghiêng hồ nước trong lành 

Cho sao khuya soi bóng.

(My Linh)

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 143 Câu 1Thế giới bao la được nhắc đến trong bài thơ là thế giới gì? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn thơ đầu tiên của bào thơ để tìm đáp án đúng. 

Lời giải:

Thế giới bao la được nhắc đến trong bài thơ là thế giới lung linh như điều ước.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 143 Câu 2: Các bé gái, bé trai và các con vật làm những gì trong thế giới đó? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn thơ thứ hai, ba và năm của bào thơ để tìm đáp án đúng. 

Lời giải:

Trong thế giới đó:

- Các bé gái làm công chúa kiêu sa.

- Bé trai làm hoàng tử.

- Bầy thú dữ ngủ khò trên lá khô

- Cá mập đùa nhảy nhót

- Ốc sên có thể hót

- Lợn sẽ nhún chân bay 

- Dơi tung tăng cả ngày 

- Cá lên bờ đi bộ.

Phần II - Đọc hiểu

HƯƠNG VỊ ĐỒNG QUÊ

Nắng sớm ở nông thôn đến rất nhanh. Mới bảy giờ ba mươi, đồng ruộng đã ngập nắng chói chang. Siêng và Nam ngồi trên mô đất giữa nắng ấm.

– Nếu ở thành phố, mình đang đi học bơi ở câu lạc bộ, đi công viên Tao Đàn hoặc Văn Thánh. – Nam kể.

– Mình không đi bơi, cũng không đi công viên, nhưng mình có nhiều trò chơi lắm. Đi theo mình!

Nam lóc cóc đi theo Siêng. Nam gặp Siêng trong chuyển về quê ngoại nghỉ hè. Cậu bé Siêng nhỏ xíu, đen đúa với mái tóc cháy nắng là “thổ địa” nhỏ của vùng đất Thất Sơn này.

Siêng dẫn Nam đi lấy cần câu. Ra tới đám ruộng lấp xấp nước, nó chỉ Nam cách dùng lưỡi câu móc những hạt trăng trắng đã được về viên làm mồi. 

– Trứng kiến nè, biết không?

Nam ngó những hạt trắng, trong, tròn, nhỏ hơn hạt gạo một chút. Siêng bảo, trứng kiến còn được chế biến để ăn cùng món xôi rất ngon.

Dưới ruộng rất nhiều cá. Siêng giật cần liên tục. Chuyền cần cầu qua Nam, nó cũng giật được mấy chú. Chưa đầy một tiếng, hai đứa đã sung sướng đi về với một giỏ cá đầy.

Về nhà, Siêng vọt vào bếp nướng cá. Cá lóc nướng chấm nước me. Nam thích thú ăn thử. Vị cá ngọt kết hợp với vị nước mắm mặn, me chua thành một hương vị tuyệt vời. Nam mãi ăn, đến lúc nhìn lên thấy Siêng đang ngó nó, miệng cười tươi rói. Mắc cỡ quá, nó nói làng:

– Món này ngon quá hền! Nghe nói ở dãy có món cá lóc nướng trui ngon lắm, chắc không bằng món này đầu hén.

– Đây là món cá lóc nướng trui mà.

Siêng nhe răng cười hiền khô. Không phải cười chọc quê, Nam cảm thấy như vậy. 

(Phỏng theo Phạm Công Luận)

Từ ngữ

- Cá lóc nướng trui: cá lóc nướng nguyên con, nướng chảy vảy.

- Chọc quê: trêu chọc, làm cho người khác xấu hổ.

- Hán: nhỉ, nhé.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 144 Câu 1Chi tiết nào thể hiện Nam nhớ thành phố? Tìm câu trả lời đúng.

A. Ngồi nói chuyện với bạn trên mô đất giữa đồng quê ngập nắng.

B. Chia sẻ với bạn về những địa danh ở thành phố.

C. Kế với bạn về các hoạt động thường làm ở thành phố.

D. Rủ bạn thực hiện các hoạt động mà Nam thường làm ở thành phố.

Phương pháp giải:

Em đọc lời thoại của Nam ở phần đầu bài đọc để chọn đáp án đúng. 

Lời giải:

Chi tiết thể hiện Nam nhớ thành phố: C. Kế với bạn về các hoạt động thường làm ở thành phố.

Chọn C.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 144 Câu 2Trong câu chuyện, Siêng được miêu tả như thế nào? Tìm câu trả lời đúng. 

A. Hiền khô, hay nói làng.

B. Cười tươi rói, hay chọc quê bạn.

C. Nhỏ xíu, hay mắc cỡ

D. Nhỏ xíu, đen đúa, tóc cháy nắng.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn 2 của bài đọc để tìm câu trả lời.

Cậu bé Siêng nhỏ xíu, đen đúa với mái tóc cháy nắng là “thổ địa” nhỏ của vùng đất Thất Sơn này.

Lời giải:

Trong câu chuyện, Siêng được miêu tả: D. Nhỏ xíu, đen đúa, tóc cháy nắng.

Chọn D.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 3Nam đã cùng Siêng làm những gì ở Thất Sơn? Tìm câu trả lời đúng.

A. Khám phá đám ruộng lấp xấp nước, tìm mỗi câu cá.

B. Dùng trứng kiến làm mồi câu cá, nướng cá.

C. Câu cá, làm cá, nướng cá, thưởng thức cá nướng.

D. Dùng trứng kiến làm mồi câu, câu cá, thưởng thức cá nướng.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để tìm câu trả lời. 

Lời giải:

Nam đã cùng Siêng làm ở Thất Sơn: D. Dùng trứng kiến làm mồi câu, câu cá, thưởng thức cá nướng.

Chọn D.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 4Tìm những từ ngữ thể hiện cảm xúc của Nam khi được làm những điều thú vị đó.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để tìm được những từ ngữ thể hiện cảm xúc của Nam khi được làm những điều thú vị đó. 

Lời giải:

Những từ ngữ thể hiện cảm xúc của Nam khi được làm những điều thú vị đó: sung sướng, thích thú, cười tươi rói, mắc cỡ.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 5Viết 1 – 2 câu nêu nhận xét về Siêng qua những chi tiết dưới đây: 

- Cười tươi rồi khi nhìn Nam mãi mê ăn món cá mình làm.

- Cười hiền khô, không có ý định chọc quê bạn khi bạn không biết về món cá nướng trui.

Phương pháp giải:

Em đọc các chi tiết, suy nghĩ và trả lời câu hỏi. 

Lời giải:

Siêng là một cậu bé rất hiền lành, ngoan ngoãn, yêu thương bạn bè.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 6Viết 2 – 3 câu nêu cảm nghĩ của em về câu chuyện. 

Phương pháp giải:

Em dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi. 

Lời giải:

Câu chuyện đã cho ta thấy được những thú vui ở nông thôn. Không chỉ thành phố mà ở nông thôn cũng có những trải nghiệm đặc sắc mà khó ở đâu có được. Ngoài ra, câu chuyện còn đề cập đến tình bạn đáng quý giữa Nam và Siêng. 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 7Tìm các động từ trong câu: "Nam mải ăn, đến lúc nhìn lên thấy Siêng đang ngó nó, miệng cười tươi rói". 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi. 

Lời giải:

"Nam mải ăn, đến lúc nhìn lên thấy Siêng đang ngó nó, miệng cười tươi rói". 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 8Tìm từ có nghĩa trái ngược với từ nhỏ xíu, hiền khô để thay cho mỗi bóng hoa trong câu dưới đây:

Nghe tiếng gầm * từ xa, thỏ sợ hãi tưởng tượng ra chúa sơn lâm với thân hình *, dũng mãnh sắp xuất hiện.

Phương pháp giải:

Em tìm từ có nghĩa trái ngược với từ nhỏ xíu, hiền khô để thay thế cho phù hợp.

Lời giải:

Nghe tiếng gầm hung dữ từ xa, thỏ sợ hãi tưởng tượng ra chúa sơn lâm với thân hình to lớn, dũng mãnh sắp xuất hiện. 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 9Đặt 2 câu có chứa danh từ:

a. Chỉ con vật 

b. Chỉ thời gian.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và đặt câu 

Lời giải:

a. Chỉ con vật:

Mèo là loài vật rất gần gũi với con người.

b. Chỉ thời gian:

Vào mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 10Các dấu gạch ngang đứng ở đầu dòng trong bài đọc có tác dụng gì? 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi. 

Lời giải:

Các dấu gạch ngang đứng ở đầu dòng trong bài đọc có tác dụng đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. 

Phần III - Viết

Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

Đề 1: Viết bài văn tả một con vật em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt.

Đề 2: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện thú vị mà em đã đọc hoặc đã nghe.

Phương pháp giải:

Em viết bài văn tả một con vật em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt.

Gợi ý:

-  Khái quát về con vật:

+ Con vật được nuôi trong nhà em từ lúc nào?/Ấn tượng đầu tiên về con vật.

- Tả đặc điểm của con vật:

+ Tả khái quát về hình dáng, kích thước cơ thể, màu lông,…

+ Tả chi tiết về các đặc điểm của con vật: mắt, mũi, tai, miệng, chân, đuôi,…

- Tả hoạt động của con vật:

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

Con trâu là loài vật nuôi gắn liền với ruộng đồng và những người nông dân Việt Nam. Tuy nhiên, vì sinh ra và lớn lên ở thành phố nên chỉ biết đến con trâu qua sách báo, ti vi. Thứ bảy tuần vừa qua, khi cùng bố lên thăm người bạn cũ ở Hà Nam, em đã tình cờ trông thấy con trâu đang ăn cỏ, lần đầu tiên nhìn thấy con trâu ngoài đời thực khiến em vô cùng háo hức.

Con trâu đang ăn cỏ bên bờ ruộng có thân hình to lớn hơn rất nhiều so với tưởng tượng của em. Trâu có bộ lông đen bóng, trên đầu là cặp sừng to, cứng cáp và cong như vầng trăng bị khuyết. Mắt trâu to tròn, đen nhánh,  điều khiến em ấn tượng hơn cả ở đôi mắt của trâu là cặp lông mi đen, dài hơi rũ xuống làm cho ánh nhìn của con trâu trở nên hiền lành, dễ mến. Mũi trâu to, hơi hếch lên trên và được các bác nông dân buộc vào một sợi dây thừng để dắt đi.

Tai của trâu to như hai chiếc lá bàng, đuôi của trâu dài thường xuyên phe phẩy để đuổi ruồi bọ, côn trùng. Chân của con trâu to lớn, vững chãi với những bước đi chậm dãi, thong dong trên bãi cỏ. Con trâu ăn những đám cỏ non bên bờ ruộng, em nghe được âm thanh nhai cỏ “sực sực”, có lẽ con trâu đang ăn ngon miệng lắm.

Qua lần gặp mặt tình cờ, em cảm thấy yêu quý con trâu hơn bởi đây là loài động vật chăm chỉ, hiền lành, không những thế con trâu còn là người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam.

Bài tham khảo 2:

Để nói về một loài vật nuôi có mặt ở đa số các gia đình Việt Nam thì chắc hẳn phải là con chó. Bởi chó là một loài rất thông minh lại có ích, giúp canh giữ nhà cửa cho con người.

Nhà em cũng nuôi một con chó, em đặt tên cho nó là Ki. Con Ki là giống chó lai, khác với mẹ nó là chó cỏ, chó ta, chắc hẳn vì bố của nó là chó lai nên giờ nó mới to bệ vệ như thế. Màu lông của con Ki cũng rất đặc biệt, phần lông ở đầu đều là màu vàng cỏ úa, nhưng xuống đến lưng lại có những đám lông màu nâu, rồi màu nâu đậm và đến phần đuôi là lông màu đen. Sự pha trộn màu sắc trên bộ lông của nó thật bắt mắt và thú vị.

Con chó Ki nhà em cao to, chiếc mõm to dài, đôi tai vểnh lên to như chiếc tai của thỏ, đôi mắt đen to tròn lộ rõ vẻ tinh anh. Chân của nó to hơn hẳn so với những con chó nhà hàng xóm, to hơn cả cánh tay của em, chiếc đuôi ít lông, thon dài quẫy vòng tròn mỗi khi thấy em đi học về. Con Ki tuy có thân hình to lớn nhưng lại khá nhút nhát, hễ có người lạ vào nhà là nó sủa lên rất to nhưng lại không dám chạy ra ngoài mà chỉ đứng gọn ở góc sân, vừa sủa vừa lùi dần vào bên trong, ra vẻ hung dữ nhưng vẫn rất sợ sệt. Cả ngày nó chỉ nằm im trong chuồng, chỉ khi nào muốn uống nước, đòi ăn hay muốn đi vệ sinh nó sẽ kêu âm ỉ “Ư ử! Ư ử!”. Khi được thả ra là nó nhảy chồm lên người tỏ vẻ rất vui sướng. 

Em rất yêu quý con chó của nhà em,  đêm nào con Ki cũng thức suốt đêm để canh giấc ngủ cho cả nhà, đến sáng mới dám đi ngủ. Nó cũng rất biết chơi đùa và nghe lời của chủ.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Phần 1: Ôn tập trang 138, 139, 140, 141, 142

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá