Bạn cần đăng nhập để báo cáo vi phạm tài liệu

Một người đi xe máy từ A đến B với tốc độ trung bình là 40 km/h, đi được 15 phút người đó gặp một ô tô

222

Với giải Bài 14 trang 47 SBT Toán 8 Tập 2 Cánh diều chi tiết trong Bài 2: Ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải, từ đó biết cách làm bài tập Toán 8. Mời các bạn đón xem:

Một người đi xe máy từ A đến B với tốc độ trung bình là 40 km/h, đi được 15 phút người đó gặp một ô tô

Bài 14* trang 47 SBT Toán 8 Tập 2Một người đi xe máy từ A đến B với tốc độ trung bình là 40 km/h, đi được 15 phút người đó gặp một ô tô đi từ B đến A với tốc độ trung bình 50 km/h. Ô tô đến A nghỉ 15 phút rồi trở về B với vận tốc không đổi và gặp người đi xe máy cách B là 20 km. Tính chiều dài quãng đường AB.

Lời giải:

Gọi C và D lần lượt là nơi ô tô gặp người đi xe máy lần thứ nhất và lần thứ hai.

Gọi chiều đài quãng đường CD là x (km), x > 0.

Người đi xe máy đi được 15 phút = 14 giờ thì gặp ô tô tại C nên chiều dài quãng đường AC là 40.14 = 10 (km).

Một người đi xe máy từ A đến B với tốc độ trung bình là 40 km/h, đi được 15 phút

Thời gian người đi xe máy đi từ C đến D là x40 (giờ).

Thời điểm đó, ô tô đã đi đoạn CA, AD và nghỉ 15p nên quãng đường đã đi dài là 10 + (10 + x) = 20 + x (km) và thời gian đi là: 20+x50+14 (giờ).

Do đó, ta có phương trình: x40=20+x50+14.

Giải phương trình:

x40=20+x50+14

5x200=420+x200+150200

5x = 80 + 4x + 50

5x ‒ 4x = 80 + 50

x = 130 (thỏa mãn điều kiện).

Vậy quãng đường AB dài là: 10 + 130 + 20 = 160 (km).

Đánh giá

0

0 đánh giá