SBT Hóa học 10 trang 20 Kết nối tri thức

602

Với Giải SBT Hóa học 10 trang 20 trong Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì Sách bài tập Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Hóa học 10 trang 20.

SBT Hóa học 10 trang 20

Bài 7.17 trang 20 sách bài tập Hóa học 10: Nguyên tố X nằm ở chu kì 3 của bảng tuần hoàn và M là nguyên tố s có electron lớp ngoài cùng là ns1. X có công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất là XO3. Một hợp chất của M và X, trong đó M chiếm 58,97% về khối lượng, là một hóa chất công nghiệp quan trọng, được sử dụng trong sản xuất giấy Kraft, thuốc nhuộm, thuộc da, dầu mỏ, xử lí ô nhiễm kim loại nặng, …

a) Xác định công thức hóa học của hợp chất giữa M và X.

b) Viết công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất và hydroxide tương ứng của M, của X và nêu tính acid – base của chúng.

Lời giải:

a) M là nguyên tố s có electron lớp ngoài cùng ns1 thuộc nhóm IA của bảng tuần hoàn.

X có công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất là XO3 ⇒ X thuộc nhóm VIA

X ở chu kì 3 và thuộc nhóm VIA nên X là S.

Công thức hợp chất M2S có: 2M32=58,9741,03

⇒ M = 23. M là 11Na

⇒ Công thức hợp chất giữa M và X là Na2S.

b) Oxide cao nhất của X là SO3, là acidic oxide tan trong nước tạo ra acid tương ứng H2SO4 là acid mạnh.

SO3 + H2O → H2SO4

Oxide cao nhất của M là Na2O, là basic oxide, có hydroxide tương ứng là NaOH là base mạnh.

Na2O + H2O → 2NaOH

Bài 7.18 trang 20 sách bài tập Hóa học 10: Nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2np4. Trong hợp chất hydride (hợp chất của X với hydrogen), nguyên tố X chiếm 94,12% khối lượng.

a) Xác định phần trăm khối lượng của X trong oxide cao nhất.

b) Viết công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất của X, hydroxide tương ứng và nêu tính chất acid – base của chúng.

Lời giải:

a) Từ cấu hình electron của X ta biết nguyên tố thuộc nhóm VIA của bảng tuần hoàn.

Hydride của X có dạng XH2, ta có X2=94,125,88

⇒ X = 32 ~ 16S (lưu huỳnh).

Oxide ứng với hóa trị cao nhất của S là SO3.

%khối lượng S = 3280.100%=40%

b) SO3 là acidic oxide tan trong nước tạo ra hydroxide H2SO4 là acid mạnh.

SO3 + H2O → H2SO4

Bài 7.19 trang 20 sách bài tập Hóa học 10: Hai nguyên tố X và Y ở hai nhóm A liên tiếp trong bảng tuần hoàn. Ở trạng thái đơn chất, X và Y không phản ứng với nhau. Tổng số proton trong hạt nhân X và Y bằng 23.

a) Xác định X, Y

b) Viết công thức các hợp chất oxide ứng với hóa trị cao nhất, hydroxide tương ứng của X, Y và nêu tính acid – base của chúng.

Lời giải:

a) Nguyên tố X, Y thuộc hai nhóm A liên tiếp, tổng số proton bằng 23 nên phải nằm ở hai chu kì liên tiếp.

Có hai trường hợp xảy ra:

- Trường hợp 1: Số thứ tự nhóm của Y nhỏ hơn so với X:

Số proton của X là p thì của Y là p + 7

Ta có: p + p + 7 = 23

⇒ p = 8 ~ 8O và p + 7 = 15 ~ 15P (không thỏa mãn đề bài do phosphorus có phản ứng với oxygen).

- Trường hợp 2: Số thứ tự nhóm của Y lớn hơn so với X:

Số proton của X là p thì của Y là p + 9

Ta có: p + p + 9 = 23

⇒ p = 7 ~ 7N và p + 9 = 16 ~ 16S (thỏa mãn đề bài vì ở trạng thái đơn chất chúng không phản ứng với nhau).

Vậy cặp nguyên tố X, Y là N và S.

b) Oxide ứng với hóa trị cao nhất của N là N2O5, là acidic oxide, tan trong nước tạo ra hydroxide tương ứng HNO3 là acid mạnh.

N2O5 + H2O → 2HNO3

Oxide ứng với hóa trị cao nhất của S là SO3, là acidic oxide, tan trong nước tạo ra hydroxide tương ứng H2SO4 là acid mạnh.

SO3 + H2O → H2SO4

Bài 7.20 trang 20 sách bài tập Hóa học 10: Nguyên tố X có electron phân lớp ngoài cùng là np2, nguyên tố Y có electron phân lớp ngoài cùng là np3. Hợp chất khí với hydrogen của X chứa a% khối lượng X, oxide ứng với hóa trị cao nhất của Y chứa b% khối lượng Y. Tỉ số a : b = 3,365. Hợp chất A tạo bởi X và Y có nhiều ứng dụng chỉnh hình trong lĩnh vực ý khoa, vật liệu này cũng là một sự thay thế cho PEEK (polyether ether ketone) và titan, được sử dụng cho các thiết bị tổng hợp tủy sống. Khối lượng mol của A là 140g/mol.

a) Xác định X, Y.

b) Viết công thức của hợp chất khí với hydrogen của X, oxide ứng với hóa trị cao nhất, hydrogen tương ứng của X, Y và nêu tính acid – base của chúng.

Lời giải:

a) Theo giả thiết, X thuộc nhóm IVA và Y thuộc nhóm VA của bảng tuần hoàn. Hợp chất khí với hydrogen của X là XH4 và oxide ứng với hóa trị cao nhất của Y là Y2O5.

Ta có: ⇒ XX+4:2Y2Y+80=3,365 => 2XY+80X2XY+8Y=3,365

⇒ 80X = 4,73XY + 26,92 Y (I)

Hợp chất tạo bởi X, Y có dạng X3Y4, ta có: 3X + 4Y = 140 (II)

Kết hợp (I) và (II), ta được: 3,5475X2 – 65,36X – 942,2 = 0

⇒ X1 = 27,93 và X2 = -9,5 < 0

Chọn X = X1 = 27,93 (Si) và Y = 1403.27,934=14,05(N)

⇒ Chất A là Si3N4 (silicon nitrite).

b) Hợp chất với hydrogen của X là SiH4, oxide ứng với hóa trị cao nhất của Si là acidic oxide SiO2, hydroxide tương ứng H4SiO4 hay H2SiO3.H2O là acid yếu.

Hợp chất với hydrogen của Y là NH3, oxide ứng với hóa trị cao nhất là N2O5 là acidic oxide tan trong nước tạo ra hydroxide tương ứng HNO3 là acid mạnh.

Xem thêm lời giải vở bài tập Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

SBT Hóa học 10 trang 18...

SBT Hóa học 10 trang 19...

Lời giải:

- Các oxide tạo ra hydroxide là base:

Na2O + H2O → 2NaOH tan mạnh và tạo ra base mạnh

Đánh giá

0

0 đánh giá