Kiều ở lầu Ngưng Bích: tác giả, tác phẩm, tóm tắt, bố cục, dàn ý - Cánh diều Ngữ văn 9

342

Toptailieu.vn xin giới thiệu Tài liệu về văn bản Kiều ở lầu Ngưng Bích Ngữ văn lớp 9 Cánh diều gồm đầy đủ những nét chính về văn bản như: đôi nét về tác giả, bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm, từ đó giúp học sinh dễ dàng nắm vững tác phẩm hơn.

Kiều ở lầu Ngưng Bích: tác giả, tác phẩm, tóm tắt, bố cục, dàn ý

I. Tác giả Nguyễn Du

- Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

- Quê: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

- Sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng.

- Cuộc đời:

+ Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX.

+ Từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều → vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân dân.

- Sự nghiệp văn học

+ Sáng tác bằng chữ Hán: gồm ba tập thơ là Thanh Hiên thi tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc Hành tạp lục.

+ Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (thường gọi là Truyện Kiều), Văn chiêu hồn.

Kiều ở lầu Ngưng Bích - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 9 Cánh diều

II. Tìm hiểu tác phẩm Kiều ở lầu Ngưng Bích

1. Thể loại Kiều ở lầu Ngưng Bích

- Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc thể loại lục bát.

2. Xuất xứ Kiều ở lâu Ngưng Bích

- Đoạn trích nằm ở phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc. Sau khi bị Mã Giam Sinh lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều nhất quyết không chịu chấp nhận cuộc sống lầu xanh. Đau đớn, phẫn uất, nàng định tự vẫn, Tú Bà sợ mất vốn bèn lựa lời khuyên giải đưa nàng ra sống riêng ở lầu Ngưng Bích với lời hứa hẹn khi nàng bình phục sẽ gả nàng cho người tử tế nhưng thực chất là giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới đê tiện và tàn bạo hơn.

3. Phương thức biểu đạt Kiều ở lầu Ngưng Bích

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

4. Giá trị nội dung Kiều ở lầu Ngưng Bích

- Đoạn trích đã miêu tả chân thực cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi, đáng thương, nỗi nhớ người thân da diết và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo vị tha của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.

5. Giá trị nghệ thuật Kiều ở lầu Ngưng Bích

Đoạn trích thành công ở nghệ thuật miêu tả nội tâm đặc sắc với bút pháp tả cảnh ngụ tình được coi là đặc sắc nhất trong Truyện Kiều.

6. Bố cục đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích

- 6 câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Thúy Kiều.

- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ thương Kim Trọng và nhớ thương cha mẹ của Kiều.

- 8 câu cuối: Tâm trạng đau buồn và dự cảm trước tương lai sóng gió.

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Kiều ở lầu Ngưng Bích

1. Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Thúy Kiều

 a. 4 câu thơ đầu: bức họa về hoàn cảnh, không gian nơi Thúy Kiều ở

+ Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả là khung cảnh trước lầu Ngưng Bích qua điểm nhìn từ trên cao, từ tâm trạng của Kiều

+ “Khóa xuân”: khóa kín tuổi xuân, ở nơi đây, con người đã chẳng còn mong chờ đến tuổi thanh xuân nữa

+ “Non xa- trăng gần” đối nhau: tạo không gian xa rộng, nơi đây Kiều không có một người thân quen

+ Tác giả sử dụng từ ghép “bốn bề” đứng cạnh từ láy “bát ngát” gợi không gian rộng lớn không một bóng người,

+ Cảnh vật vốn có đường nét, màu sắc nhưng lại không đẹp, đã vậy còn gợi cảm giác cô đơn, rợn ngợp

⇒ Ở đây tác giả sử dụng vô cùng thành công bút pháp tả cảnh ngụ tình.

b. 2 câu thơ sau: Tình của Kiều

+ Từ láy “bẽ bàng”: diễn tả nỗi xấu hổ tủi thẹn của Kiều, trong tâm trí nàng vẫn còn in đậm những sự việc vừa mới xảy ra: bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị ép làm gái lầu xanh rồi giờ bị giam lỏng nơi đây

+ Thành ngữ “mây sớm đèn khuya” : chỉ thời gian tuần hoàn khép kín,một mình Kiều nơi đây làm nổi bật nỗi bơ vơ

+ So sánh “Nửa tình nửa cảnh như chia tâm lòng” : nỗi lòng Kiều như bị chia ra làm hai, nửa dành cho cảnh nửa dành cho tình

⇒ Sáu câu thơ đầu được xây dựng bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, tả cảnh hoang vắng quạnh hiu để khắc họa rõ tâm trạng cô đơn của Kiều

2. Nỗi nhớ người yêu và cha mẹ của Kiều

a. Nỗi nhớ người yêu (4 câu đầu)

+ “Người dưới nguyệt chén đồng”: chỉ chàng Kim cùng lời thề nguyền đính ước

+ Động từ “tưởng” : Kiều hồi tưởng lại những kỉ niệm đẹp bên Kim Trọng

+ Hai động từ “trông, chờ” được tách ra đi kèm với các danh từ chỉ thời là “rày, mai”: Thúy Kiều lo chàng Kim cũng nhớ Kiều tha thiết

+ Thành ngữ biến thể “bên trời goc bể”: gợi ra không gian quê người xa xôi, cách trở.

+ Ẩn dụ “tấm son” kết hợp với câu hỏi tu từ “gột rửa bao giờ cho phai” tạo ra hai cách hiểu: thứ nhất tấm lòng Kiều không bao giờ quên được chàng Kim và thứ hai là tấm thân của Kiều đã bị làm nhục bao giờ mới gột rửa được.

⇒ Sự thủy chung son sắt của Kiều với người yêu

b. Nỗi nhớ cha mẹ (4 câu tiếp theo)

Kiều nhớ thương cha mẹ:

+ Động từ “xót” lại kết hợp với câu hỏi tư từ : thể hiện sự đau đớn của nàng khi nhớ về cha mẹ

+ “Nắng mưa”: ẩn dụ thời gian trong tâm tưởng của Kiều khi xa gia đình

+ Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”: làm nổi bật sự lo lắng của Kiều, rồi đây ai sẽ quạt cho cha mẹ ngủ khi oi nóng, ai sẽ ủ chăn ấm cho cha mẹ khi trời giá lạnh

⇒ Trong hoàn cảnh khó khăn như vậy Kiều vẫn lo cho cha mẹ ⇒ một người con có hiếu

3. Tâm trạng đau buồn của Kiều và dự cảm trước tương lai sóng gió

a. 2 câu đầu: Bức tranh cửa bể lúc hoàng hôn

+ “Mênh mông cửa bể chiều hôm”: Giữa không gian bao la mênh mông Kiều cảm thấy nhớ quê hương, một nỗi buồn trào dâng da diết

+ Hình ảnh “con thuyền” gợi sự cô đơn, Kiều đang nhớ gia đình, không biết bao giờ mới được trở về

⇒ Nhìn cánh buồm lẻ loi trôi nỗi giữa sóng nước Kiều nghĩ đến thân phận mình cũng đang bị dòng đời đưa đẩy.

 b. 2 câu tiếp: Cảnh hoa trôi mặt nước

+ “Buồn trông”: gợi âm điệu buồn mênh mang, nỗi buồn nhân lên khi nàng nhìn thấy cánh hoa trôi lênh đênh vô định

+ Từ “trôi”: chỉ sự vận động nhưng ở thế bị động, nhũng cánh hoa trôi mặc sóng nước vùi dập như số phận Kiều cũng thế

c. 2 câu tiếp: Cảnh nội cỏ rầu rầu

+ Từ “rầu rầu” được nhân hóa chỉ màu sắc của cỏ ⇒ thiên nhiên như nhuốm màu tâm trạng ⇒ bút pháp tả cảnh ngụ tình

+ Màu xanh nhợt nhạt héo hắt của cảnh vật chính là ẩn dụ cho tương lai mờ mịt vô vọng của Kiều.

⇒ Kiều tuyệt vọng, mất phương hướng, đây vừa là tâm trạng vừa là cảnh ngộ của Thúy Kiều.

d. 2 câu cuối : Cảnh giông bão sóng gió và niềm dự cảm tương lai

+ Hình ảnh dữ dội xuất hiện: “gió cuốn mặt duyềnh”: ước ệ cho sóng gió cuộc đời đang bủa vây, cuốn lấy Kiều, những tai ương sắp ập đến đời nàng

+ Nhân hóa “sóng kêu”: gợi hình dung Kiều chới với giữa cái bất tận sục sôi trong lòng Kiều và quanh Kiều

+ “Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Trong lòng Kiều là tiếng sóng của buồn đau sợ hãi, dự cảm sóng gió dường như đang tiến đến rất gần Kiều

⇒ Câu thơ thể hiện dự cảm của Thúy Kiều về cuộc đời mình nhiều gian truân sóng gió.

Đánh giá

0

0 đánh giá