Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Bài 29: Ngôi nhà trong cỏ

710

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 trang 132, 133, 134, 135 Bài 29: Ngôi nhà trong cỏ Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 29: Ngôi nhà trong cỏ

Đọc: Ngôi nhà trong cỏ

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 132 Khởi động: Quan sát trang minh họa, đoán xem các con vật đang làm gì.

Tiếng Việt lớp 3 trang 132, 133 Ngôi nhà trong cỏ - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ bức tranh và cho biết trong tranh vẽ các con vật nào và chúng đang làm gì?

Lời giải:

Con vật

Việc làm

Chuồn chuồn

Đậu trên cành cây

Nhái bén

Tập nhảy

Cào cào

Tập nhảy

Dế than

Vừa xây nhà vừa hát

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 132 Đọc văn bản: Ngôi nhà trong cỏ

Sáng sớm, cào cào và nhái bén đang tập nhảy xa thì chợt một tràng “re re re” vang lên. Hai bạn nghểnh đầu nghe:

- Hay quá, ai hát đó?

Chuồn chuồn vừa bay đến, đậu trên nhánh cỏ may, đôi cánh mỏng rung nhè nhẹ khi điệu nhạc vút cao:

- Có phải cào cào hát không? Hay nhái bén?

Cào cào lắc đầu, nhái bén cũng xua tay:

- Tớ à? Tớ hát thì ai nghe?

Thế là cào cào, nhái bén, chuồn chuồn rủ nhau đi tìm tiếng hát.

Dưới lớp cỏ xanh rì, mặt đất đen ẩm ướt, dế than đang xây nhà. Chốc chốc cậu dừng lại, cất tiếng hát say sưa. Khi dứt bài hát, dế than giật mình nghe thấy một tràng pháo tay lộp bộp. Cào cào từ trên nhánh cỏ nhảy xuống:

- Tớ là cào cào. Tiếng hát của bạn hay quá!

Chuồn chuồn khẽ đập đôi cánh:

- Tớ là chuồn chuồn. Bạn thật là một tài năng âm nhạc.

Dế than ngượng ngùng:

- Ôi, tớ chỉ là thợ đào đất thôi. Tớ là dế than.

Nhái bén mừng rỡ:

- A, từ nay tớ có thêm một láng giềng hát hay, làm giỏi là dế than. Để chúng tớ giúp bạn dựng nhà.

Cào cào, nhái bén, chuồn chuồn cùng xúm vào giúp dế than. Chỉ chốc lát, ngôi nhà xinh xắn bằng đất đã được xây xong dưới ô nấm giữa vùng cỏ xanh tươi.

(Theo Lý Lan)

Từ ngữ:

- Tràng: chuỗi âm thanh phát ra liên tục

- Nghểnh đầu: vươn cao đầu lên

- Láng giềng (như hàng xóm): người ở nhà bên cạnh

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 133 Câu 1: Vào sáng sớm, chuyện gì xảy ra khiến cào cào, nhái bén, chuồn chuồn chú ý?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn từ đầu đến Hay nhái bén? để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Vào sáng sớm, có một tiếng hát rất hay khiến cào cào, nhái bén, chuồn chuồn chú ý.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 133 Câu 2: Các bạn đã phát hiện ra điều gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn từ Thế là cào cào đến pháo tay lộp bộp để trả lời câu hỏi

Lời giải:

Các bạn phát hiện ra dế than đang vừa xây nhà vừa hát.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 133 Câu 3: Chi tiết nào cho tháy cuộc gặp gỡ của các bạn với dế than rất thân mật?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn từ Thế là cào cào đến pháo tay lộp bộp để trả lời câu hỏi

Lời giải:

Chi tiết cho thấy cuộc gặp gỡ của các bạn với dế thân rất thân mật là: Khi dứt bài hát, dế than giật mình nghe thấy một tràng pháo tay lộp bộp. Sau đó, các bạn tự giới thiệu về mình để làm quen với dế than.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 133 Câu 4: Các bạn đã giúp dế than việc gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ câu nói của nhái bén ở cuối bài để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Các bạn giúp dế than dựng nhà.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 133 Câu 5: Em nghĩ gì về việc các bạn giúp đỡ dế than?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Việc các bạn giúp đỡ dế than cho thấy các bạn là những người bạn tốt, biết giúp đỡ người khác.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 134 Nói và Nghe: Kể chuyện Hàng xóm của tắc kè

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 134 Câu 1Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, đoán nội dung câu chuyện Hàng xóm của tắc kè.

Hàng xóm của tắc kè

(Theo Trần Đức Tiến)

Tiếng Việt lớp 3 trang 134 Câu 1

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ các bức tranh, dựa vào các câu hỏi gợi ý phía dưới để đoán nội dung của câu chuyện Hàng xóm của tắc kè.

Lời giải:

Câu chuyện Hàng xóm của tắc kè kể về những người sống trong xóm Bờ Giậu. Một lần cùng nhau bàn luận về tiếng kêu của tắc kè. Nhờ có sự giải thích của cụ cóc mà mọi người hiểu được nghề nghiệp và tiếng kêu của tắc kè.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 134 Câu 2: Nghe và kể lại câu chuyện

Phương pháp giải:

Em chú ý nghe thầy cô giáo kể câu chuyện

Lời giải:

Hàng xóm của tắc kè

Cụ cóc, chú thằn lằn, cô ốc sên, anh nhái xanh và bác tắc kè đều là cư dân của xóm Bờ Giậu.

Cụ cóc đã nghỉ hưu từ lâu. Thằn lằn là thợ săn. Nhái xanh là vận động viên nhảy xa. Ốc sên là người mẫu. Chỉ có tắc kè là ít khi thấy mặt, không mấy ai biết bác làm nghề gì. Nhà của bác ở góc bức tường rêu, nơi có mấy mảnh vữa đã bong tróc vì mưa nắng.

Một hôm, thằn lằn than phiền:

- Hôm qua tắc kè kêu gì thế nhỉ?

Ốc sên đang chuẩn bị đi làm, nghe thấy thế cũng góp chuyện:

- Tôi cũng nghe thấy.

Nhái xanh lắc đầu:

- Thế cô có nghe rõ bác ấy kêu gì không?

- Chắc là… Chắc là…

- Chắc là sao?

- Tôi cứ nghe bác ấy tặc lưỡi “chắc là, chắc là…” chứ làm sao biết “chắc là” cái gì.

Cụ cóc từ trong hang chống gậy đi ra. Cụ nhìn mọi người, ho khụ khụ:

- Bác tắc kè kêu “đã về, đã về”. Bác ấy làm việc dự báo ở đài khí tượng thủy văn, xa lắm. Được về thăm nhà mừng quá, vừa đến đầu ngõ đã phải kêu lên cho người nhà biết. Hơi ồn một chút, nhưng mình nên thông cảm cho bác ấy.

Thằn lằn, ốc sên, nhái xanh ngơ ngác nhìn nhau. Ồ, hóa ra là thế. Vậy tối nay phải đến thăm bác tắc kè chứ nhỉ. Chẳng gì thì cũng là hàng xóm láng giềng với nhau, mà lâu lắm bác ấy mới về thăm nhà…

(Theo Trần Đức Tiến)

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 134 Câu 3: Em học được gì sau khi nghe câu chuyện?

Phương pháp giải:

Sau khi nghe xong câu chuyện Hàng xóm của tắc kè, em học được điều gì?

Lời giải:

Câu chuyện cho ta thấy, dù sống ở đâu cũng phải tôn trọng những người sống xung quanh mình. Ta cần giữ trật tự để không làm ảnh hưởng đến người khác. Nhưng đồng thời, ta cũng nên biết thông cảm với hàng xóm nếu họ có lỡ làm phiền ta vì hoàn cảnh đặc biệt. Hàng xóm láng giềng là phải biết thông cảm, tôn trọng lẫn nhau.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 135 Nghe - Viết: Gió

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 135 Câu 1: Nghe – viết: Gió

Gió có nhiều bạn

Có bạn trúc xinh

Tốt bụng hiền lành

Tặng gió chiếc sáo

Ve đi hát dạo

Tặng chiếc phong cầm

Các bạn lá mầm

Tặng nhiều bài hát

Và nhiều bạn khác

Tặng nhiều loại đàn

Họ rất sẵn sàng

Dạy cho gió học

Vượt qua khó nhọc

Gió học thành công

Thổi vào cây thông

Thông reo vi vút.

             (Võ Quảng)

Lời giải:

Em chủ động hoàn thành bài tập.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 135 Câu 2: Làm bài tập a hoặc b.

a. Chọn s hoặc x thay cho ô vuông.

Mưa rơi tí tách

Hạt trước hạt □au

Không □ô đẩy nhau

□ếp hàng lần lượt

Mưa vẽ trên □ân

Mưa dàn trên lá

Mưa rơi trắng □óa

Bong bóng phập phồng.

(Theo Nguyễn Diệu)

b. Chọn tiếng chứa ao hoặc au thay cho ô vuông.

                                Cây dừa xanh tỏa nhiều □                 (tào/tàu)

Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng

Thân dừa bạc phếch tháng năm

                         Quả dừa – đàn lợn con nằm trên □        (cao/cau)

                                        Đêm hè hoa nở cùng □                                (sao/sau)

                                     □ dừa – chiếc lược chải □ mây xanh.       (tào/tàu) (vào/vàu)

(Theo Trần Đăng Khoa)

Phương pháp giải:

Em chọn một trong hai bài tập để hoàn thành.

a. Em đọc kĩ đoạn thơ và lựa chọn s/x điền vào ô trống cho phù hợp.

b. Em đọc kĩ đoạn thơ và các tiếng để điền cho phù hợp.

Lời giải:

a. Chọn s hoặc x thay cho ô vuông.

Mưa rơi tí tách

Hạt trước hạt sau

Không xô đẩy nhau

Xếp hàng lần lượt

Mưa vẽ trên sân

Mưa dàn trên lá

Mưa rơi trắng xóa

Bong bóng phập phồng.

(Theo Nguyễn Diệu)

b. Chọn tiếng chứa ao hoặc au thay cho ô vuông.

Cây dừa xanh tỏa nhiều tàu

Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng

Thân dừa bạc phếch tháng năm

Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao

Đêm hè hoa nở cùng sao

Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh.

(Theo Trần Đăng Khoa)

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 135 Câu 3: Tìm các tiếng ghép được với mỗi tiếng sau để tạo từ.

sao/xao       sào/xào

Phương pháp giải:

Em liên hệ thực tế để tìm các tiếng phù hợp.

Lời giải:

- sao: ngôi sao, sao mai, vì sao, sao băng, tại sao, sao sáng, sao chép,…

- xao: lao xao, xao xuyến, xao nhãng, xao động,…

- sào: sào huyệt, cây sào, sào ruộng, yến sào…

- xào: xào rau, bò xào, xào nấu, xào xạc, xào xáo,…

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 135 Vận dụng: Kể lại cho ngời thân nghe câu chuyện Hàng xóm của tắc kè và nêu cảm nghĩ của em về câu chuyện.

Phương pháp giải:

Em nhớ lại câu chuyện Hàng xóm của tắc kè để kể lại cho người thân và nêu lên cảm nghĩ của em về câu chuyện đó.

Lời giải:

Hàng xóm của tắc kè

Cụ cóc, chú thằn lằn, cô ốc sên, anh nhái xanh và bác tắc kè đều là cư dân của xóm Bờ Giậu.

Cụ cóc đã nghỉ hưu từ lâu. Thằn lằn là thợ săn. Nhái xanh là vận động viên nhảy xa. Ốc sên là người mẫu. Chỉ có tắc kè là ít khi thấy mặt, không mấy ai biết bác làm nghề gì. Nhà của bác ở góc bức tường rêu, nơi có mấy mảnh vữa đã bong tróc vì mưa nắng.

Một hôm, thằn lằn than phiền:

- Hôm qua tắc kè kêu gì thế nhỉ?

Ốc sên đang chuẩn bị đi làm, nghe thấy thế cũng góp chuyện:

- Tôi cũng nghe thấy.

Nhái xanh lắc đầu:

- Thế cô có nghe rõ bác ấy kêu gì không?

- Chắc là… Chắc là…

- Chắc là sao?

- Tôi cứ nghe bác ấy tặc lưỡi “chắc là, chắc là…” chứ làm sao biết “chắc là” cái gì.

Cụ cóc từ trong hang chống gậy đi ra. Cụ nhìn mọi người, ho khụ khụ:

- Bác tắc kè kêu “đã về, đã về”. Bác ấy làm việc dự báo ở đài khí tượng thủy văn, xa lắm. Được về thăm nhà mừng quá, vừa đến đầu ngõ đã phải kêu lên cho người nhà biết. Hơi ồn một chút, nhưng mình nên thông cảm cho bác ấy.

Thằn lằn, ốc sên, nhái xanh ngơ ngác nhìn nhau. Ồ, hóa ra là thế. Vậy tối nay phải đến thăm bác tắc kè chứ nhỉ. Chẳng gì thì cũng là hàng xóm láng giềng với nhau, mà lâu lắm bác ấy mới về thăm nhà…

- Sau khi nghe câu chuyện Hàng xóm của tắc kè, con cảm thấy là hàng xóm thì cần phải tôn trọng và thông cảm cho nhau.

Đánh giá

0

0 đánh giá