Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Bài 28: Con đường của bé

731

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 trang 127, 128, 129, 130, 131 Bài 28: Con đường của bé Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 28: Con đường của bé

Đọc: Con đường của bé

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 127 Khởi động: Cùng nhau giải đố:

Ai mặc áo màu trắng

Có chữ thập xinh xinh

Tiêm thuốc cho chúng mình

Đuổi thật xa bệnh tật?

(Theo Lê Thu Hương)

Ai thường hay đến lớp

Chăm chỉ soạn, chấm bài

Say sưa những ngày dài

Bên mỗi trang giáo án?

(Kim Ngân)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ 2 câu đố và cho biết đó là ngành nghề gì?

Lời giải:

Ai mặc áo màu trắng

Có chữ thập xinh xinh

Tiêm thuốc cho chúng mình

Đuổi thật xa bệnh tật?

(Theo Lê Thu Hương)

=> Bác sĩ

Ai thường hay đến lớp

Chăm chỉ soạn, chấm bài

Say sưa những ngày dài

Bên mỗi trang giáo án?

(Kim Ngân)

=> Cô giáo

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 127 Đọc văn bản: Con đường của bé

Tiếng Việt lớp 3 trang 127, 128 Con đường của bé - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 3 trang 127, 128 Con đường của bé - Kết nối tri thức (ảnh 2)

Từ ngữ:

- Giàn giáo: giàn (bằng sắt hoặc bằng gỗ) cho thợ xây thi công các công trình.

- Song hành: đi song song với nhau

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 128 Câu 1: Ba khổ thơ đầu nhắc đến những ai? Công việc của họ là gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ 3 khổ thơ đầu và kết hợp quan sát tranh để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Khổ thơ 1 nhắc đến phi công. Công việc của họ là lái máy bay, đưa mọi người đi khắp nơi.

Khổ thơ thứ 2 nhắc đến người lính hải quân. Công việc của họ là bảo vệ vùng biển của đất nước.

Khổ thơ thứ 3 nhắc đến người lái tàu. Công việc của họ là lái những chuyến tàu chạy dài đất nước.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 128 Câu 2: Bạn nhỏ kể những gì về công việc của bố mẹ mình?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ 4 và 5 để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

Bạn nhỏ kể về nghề nghiệp của bố mẹ và những công việc mà bố mẹ phải làm

Bố: đi trên giàn giáo, xây nên những ngôi nhà mới

Mẹ: làm việc trên cánh đồng, làm ra những hạt gạo trắng ngần

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 128 Câu 3: Qua hình ảnh những con đường, tác giả muốn nói về điều gì?

a. Nói về nghề nghiệp

b. Nói về cảnh đẹp thiên nhiên

c. Nói về các loại phương tiện giao thông

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các đáp án, suy nghĩ và chọn đáp án phù hợp.

Lời giải:

Qua hình ảnh những con đường, tác giả muốn nói về nghề nghiệp.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 128 Câu 4:

Em hiểu “con đường trên trang sách” có nghĩa là gì?

a. Con đường được được vẽ trong sách

b. Con đường khám phá kiến thức

c. Con đường ta đi lại hằng ngày

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các đáp án, suy nghĩ và chọn đáp án phù hợp.

Lời giải:

“Con đường trên trang sách” có nghĩa là con đường khám phá kiến thức

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 128 Câu 5: Nói 2 – 3 câu về một con đường được tả trong bài thơ.

Phương pháp giải:

Em lựa chọn một trong số những con đường được nói đến trong bài thơ để nói.

Lời giải:

- Con đường đi trên giàn giáo là con đường nguy hiểm, khó khăn và rất đáng tự hào. Những người đi trên con đường này giúp cho mọi người có những ngôi nhà đẹp để ở.

- Con đường trên trang sách là một con đường rất dài. Vì đây là con đường khám phá kiến thức mà kiến thức thì lại rất rộng lớn, không thể khám phá hết được.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 129 Đọc mở rộng

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 129 Câu 1Đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,… về một nghề nghiệp hoặc công việc nào đó và viết phiếu đọc sách theo mẫu.

Tiếng Việt lớp 3 trang 129 Đọc mở rộng - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em tìm đọc trên sách báo, trên mạng hoặc hỏi người thân và điền thông tin vào phiếu đọc sách

Lời giải:

Em tham khảo bài đọc sau:

Đi bừa

Sáng nay mẹ dậy sớm
Dắt trâu đen đi bừa
Mẹ không quản xóm trưa
Bừa đất tơi thành luống
Để trồng  ngô khoai sắn
Trồng quả ngọt rau tới
Cho thức ăn mọi người
Giữ môi trường xanh sạch
Sáng mai mẹ lại dắt
Chú trâu đen đi bừa

(Hoàng Dân)

- Ngày đọc: 15/11/2022

- Tên bài: Đi bừa

- Tác giả: Hoàng Dân

- Nghề nghiệp hoặc công việc được nói đến: nông dân

- Cảm nghĩ của em về nghề nghiệp hoặc công việc đó: Em cảm thấy đây là một nghề rất vất vả, cực nhọc và rất đáng tôn trọng.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 129 Câu 2

Trao đổi thêm với bạn về lợi ích mà nghề đó mang lại cho cuộc sống

Phương pháp giải:

Em dựa vào nghề nghiệp trong bài đọc em vừa chia sẻ ở bài tập trước để hoàn thành.

Lời giải:

Những người nông dân không ngại khó khăn, gian khổ, nắng mưa để làm ra hạt gạo cho chúng ta. Nhờ có những người nông dân mà chúng ta có cơm ngon để ăn.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 129, 130, 131 Luyện tập

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 129 Luyện từ và câu 

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 129 Câu 1: Tìm các từ ngữ phù hợp với các cột trong bảng.

Tiếng Việt lớp 3 trang 129, 130, 131 Luyện tập - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em dựa vào mẫu để tìm các từ ngữ phù hợp điền vào bảng.

Lời giải:Tiếng Việt lớp 3 trang 129, 130, 131 Luyện tập - Kết nối tri thức (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 130 Câu 2Tìm từ được dùng để hỏi trong mỗi câu dưới đây:

M: Câu a: Từ để hỏi là từ “gì”Tiếng Việt lớp 3 trang 129, 130, 131 Luyện tập - Kết nối tri thức (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu và xác định từ để hỏi.

Lời giải:

a. Từ để hỏi là “gì”

b. Từ để hỏi là “Vì sao”

c. Từ để hỏi là “à”

d. Từ để hỏi là “mấy”

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 130 Câu 3Chuyển những câu kể dưới đây thành câu hỏi.

a. Nam đi học

b. Cô giáo vào lớp

c. Cậu ấy thích nghề xây dựng.

d. Trời mưa.

M: Nam đi học

(1) Nam đi học chưa?

(2) Nam đi học à?

(3) Nam có đi học không?

(4) Bao giờ Nam đi học?

Phương pháp giải:

Em dựa vào mẫu để hoàn thành bài tập.

Lời giải chi tiết:

b. Cô giáo vào lớp

- Cô giáo vào lớp chưa?

- Cô giáo vào lớp ạ?

- Cô giáo có vào lớp không?

- Bao giờ cô giáo vào lớp?

c. Cậu ấy thích nghề xây dựng

- Cậu ấy thích nghề xây dựng à?

- Cậu ấy thích nghề xây dựng sao?

- Cậu ấy có thích nghề xây dựng không?

- Cậu ấy thích nghề xây dựng phải không?

d. Trời mưa

- Trời mưa à?

- Trời mưa chưa?

- Trời mưa không?

- Khi nào trời mưa?

- Trời có mưa không?

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 131 Luyện viết đoạn

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 131 Câu 1:Trao đổi với các bạn suy nghĩ của mình về các nhân vật trong câu chuyện đã đọc.

G: Đọc những câu chuyện gợi ý dưới đây để nhớ lại các chi tiết về những nhân vật đã đọc.Tiếng Việt lớp 3 trang 129, 130, 131 Luyện tập - Kết nối tri thức (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ gợi ý để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

- Vích-to Huy-gô trong câu chuyện Lời giải toán đặc biệt là một cậu bé có năng khiếu về văn chương. Cậu vừa giải toán giỏi lại có tài viết lời giải đó thành một bài thơ.

- Pu-skin là một cậu học trò rất giỏi làm thơ. Dù yêu cầu có khó đến mấy, cậu ấy cũng có thể sáng tác được ra những bài thơ hay và hấp dẫn.

- Vì chẳng bao giờ giúp mẹ làm việc nhà nên khi được giao cho bài tập làm văn viết về những điều em đã làm giúp mẹ, Cô-li-a cảm thấy rất khó khăn. Cậu loay hoay mãi không biết viết như thế nào. Cuối cùng, Cô-li-a chọn cách viết những việc mà mình chưa làm vào bài văn của mình. Sau bài văn đó, Cô-li-a đã vui vẻ nhận lời giặt áo sơ mi và quần áo lót vì đó là việc bạn đã nói trong bài tập làm văn của mình

- Na là một người cháu hiếu thảo. Vì phòng của bà không có nắng, Na đã có suy nghĩ mang nắng đến cho bà. Dù không thể thực hiện được điều đó nhưng bà của Na đã rất vui vì có một người cháu ngoan ngoãn, hiếu thảo.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 131 Câu 2:

Viết đoạn văn ngắn về một nhân vật trong câu chuyện đã đọc. Em thích hay không thích nhân vật đó? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài tập trên để viết.

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

Cô-li-a là nhân vật trong câu chuyện Bài tập làm văn. Vì chẳng bao giờ giúp mẹ làm việc nhà nên khi được giao cho bài tập làm văn viết về những điều em đã làm giúp mẹ, Cô-li-a cảm thấy rất khó khăn. Cậu loay hoay mãi không biết viết như thế nào. Cuối cùng, Cô-li-a chọn cách viết những việc mà mình chưa làm vào bài văn của mình. Sau bài văn đó, Cô-li-a đã vui vẻ nhận lời giặt áo sơ mi và quần áo lót vì đó là việc bạn đã nói trong bài tập làm văn của mình. Em rất thích Cô-li-a vì cậu ấy đã biết giữ lời. Cậu ấy đã làm những việc mà mình đã viết trong bài tập làm văn trên lớp.

Bài tham khảo 2:

Trong câu chuyện Tia nắng bé nhỏ có nhân vật Na. Na là một người cháu hiếu thảo. Vì phòng của bà không có nắng, Na đã có suy nghĩ mang nắng đến cho bà. Dù không thể thực hiện được điều đó nhưng bà của Na đã rất vui vì có một người cháu ngoan ngoãn, hiếu thảo. Em rất thích tấm lòng hiếu thảo của bạn Na dành cho bà của mình.

 
Đánh giá

0

0 đánh giá