Lời giải bài tập Vật Lí 10 Bài 15: Năng lượng và công sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Vật Lí 10 Bài 15 từ đó học tốt môn Lí 10.
Vật Lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 15: Năng lượng và công
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
Năng lượng là khả năng làm biến đổi về trạng thái hoặc thực hiện công, tác dụng lên một hệ vật chất.
Khi được truyền từ vật này sang vật khác bằng cách tác dụng lực thì phần năng lượng bằng công của lực tác dụng
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
Những dạng năng lượng đã được học ở môn Khoa học tự nhiên:
+ Động năng
+ Thế năng hấp dẫn, đàn hồi
+ Năng lượng hóa học
+ Năng lượng âm thanh
+ Nhiệt năng
+ Quang năng.
Phương pháp giải:
1 cal = 4,184 J.
Lời giải:
Năng lượng của thỏi socola là: W = 280 cal = 280.4,184 J = 1171,52 J.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ
Lời giải:
- Cách thức truyền năng lượng trong hình vẽ đều là truyền từ vật này sang vật khác.
+ Hình a: Truyền năng lượng ánh sáng
+ Hình b: Truyền nhiệt
+ Hình c: Truyền năng lượng thông qua tác dụng lực
+ Hình d: Truyền năng lượng điện từ
- Sự chuyển hóa năng lượng:
+ Hình a: Quang năng sang nhiệt năng
+ Hình b: Truyền nhiệt
+ Hình c: Nhiệt năng sang quang năng, nhiệt năng
+ Hình d: Điện năng thành năng lượng điện từ
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ và vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
- Hình 15.4: truyền năng lượng thông qua tác dụng lực (lực đẩy)
- Hình 15.5: truyền năng lượng thông qua tác dụng lực (hình a và b là lực đẩy, hình c là lực ma sát)
Phương pháp giải:
Tìm hiểu Internet và vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
Không thể chế tạo được động cơ hoạt động liên tục mà không cần cung cấp năng lượng cho động cơ vì trái với định luật bảo toàn năng lượng ( năng lượng không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi mà chỉ truyền từ vật này sang vật khác hoặc chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác)
Câu hỏi 4 trang 97 Vật lí 10: Từ những vật liệu đơn giản như các thanh gỗ thẳng, hòn bi, máng cong, dây không dãn,...Hãy tạo ra các mô hình thí nghiệm minh họa sự chuyển hóa và bảo toàn năng lượng.
Lời giải:
Các em tự chế tạo.
Lời giải:
Việc tiết kiệm điện hay không thì năng lượng vẫn được bảo toàn.
Lời giải:
a) Lực tác dụng có xu hướng theo chiều chuyển động của vật, nghĩa là hình chiếu của lực lên phương chuyển động cùng chiều chuyển động. Khi này, vật nặng tăng tốc độ, tức là động năng của vật tăng lên
b) Lực tác dụng có xu hướng ngược chiều chuyển động của chú chó, nghĩa là hình chiếu của lực lên phương chuyển động ngược chiều chuyển động. Khi này, chú chó bị giảm tốc độ, tức là động năng của chú chó giảm đi.
c) Lực nâng của tay vuôn góc với chiều chuyển động của thúng hàng trong quá trình chuyển hàng. Khi này, năng lượng của vật nặng (gồm thế năng và động năng) không thay đổi vì người khuân hàng đang đi với tốc độ không đổi.
Lời giải:
Năng lượng được sử dụng trong quá trình này là năng lượng hóa học dự trữ trong cơ thể người được chuyển hóa thành thế năng cho tạ, giữ cho tạ ở trên cao.
b) Phân tích đặc điểm của công do những lực này sinh ra trong quá trình trượt.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ và vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
a) Các lực tác dụng lên hệ người và ván trượt từ trên đồi cát là:
+ Trọng lực
+ Phản lực
+ Lực ma sát
b)
+ Công của trọng lực là công phát động
+ Công của lực ma sát là công cản
+ Phản lực không sinh công.
Phương pháp giải:
Nhận định trên chỉ đúng trong một số trường hợp, ví dụ:
+ Công phát động: đẩy hoặc kéo thùng hàng.
+ Công cản: các động cơ hoạt động bị mòn
Ví dụ phản bác lại nhận định trên là:
+ Công phát động (có hại): sự chuyển hóa bức xạ nhiệt của mặt trời xuống trái đất
+ Công cản (có lợi): công của lực ma sát khi các phương tiện di chuyển trên đường.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ
Lời giải:
Các dạng năng lượng xuất hiện trong hình vẽ là: thế năng hấp dẫn, động năng, quang năng, năng lượng âm.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ và vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
Sự chuyển hóa năng lượng trong các quá trình trên là:
+ Năng lượng hóa học thành động năng
+ Quang năng thành năng lượng hóa học
+ Điện năng thành nhiệt năng.
Phương pháp giải:
Biểu thức tính công của trọng lực: A = m.g.h
Lời giải:
Ta có m = 200 g = 0,2 kg; g = 10 m/s2 ; h = 2 m.
Công của trọng lực tác dụng lên con lăn là:
A = m.g.h = 0,2.10.2 = 4 (J).
Xem thêm các bài giải SGK Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác
Bài 14: Moment lực. Điều kiện cân bằng của vật
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.