Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 66 Tập 2 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 6

791

Tài liệu soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 66 Tập 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 6 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 66 Tập 2

Trạng ngữ

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 66 Tập 2 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 6 (ảnh 1)

Ngữ văn 6 trang 66 Câu 1: Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng câu:

a. Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần dần hiều ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng.

b. Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn.

c. Dù có ý định tốt đẹp, những người thân yêu của ta đôi lúc cũng không hẳn đúng khi ngăn cản, không để ta được sống với con người thực của mình.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ các câu đã cho, tìm trạng ngữ và nêu tác dụng của trạng ngữ đó.

Trả lời:

a. Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần dần hiều ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng.

- Trạng ngữ: Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ

- Chức năng của trạng ngữ: Chỉ mốc thời gian của sự việc.

b. Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn.

- Trạng ngữ: Giờ đây

- Chức năng của trạng ngữ: Chỉ mốc thời gian của sự việc.

c. Dù có ý định tốt đẹp, những người thân yêu của ta đôi lúc cũng không hẳn đúng khi ngăn cản, không để ta được sống với con người thực của mình.

- Trạng ngữ: Dù có ý định tốt đẹp

- Chức năng của trạng ngữ: Chỉ nguyên nhân của sự việc.

Ngữ văn 6 trang 66 Câu 2: Thử lược bỏ trạng ngữ trong các câu sau và chỉ ra sự khác nhau về nội dung giữa câu có trạng ngữ với câu không còn trạng ngữ:

a. Cùng với câu này, mẹ còn nói: “Người ta cười chết!”.

b. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm.

c. Tuy vậy, trong thâm tâm, tôi không hề cảm thấy dễ chịu mỗi lần nghe mẹ trách cứ

Phương pháp giải:

Xác định trạng ngữ, sau đó lược bỏ nó đi và so sánh câu có trạng ngữ và câu không có trạng ngữ.

Trả lời:

a. Cùng với câu này, mẹ còn nói: “Người ta cười chết!”.

- Lược bỏ trạng ngữ: Cùng với câu này (trạng ngữ có tác dụng liên kết với câu trước).

- Sự khác nhau về nội dung giữa câu có trạng ngữ và không có trạng ngữ: Câu không có trạng ngữ không nêu được rõ, nổi bật vấn đề mà tác giả đang nói đến.

b. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm.

- Lược bỏ trạng ngữ: Trên đời 

- Sự khác nhau về nội dung giữa câu có trạng ngữ và không có trạng ngữ: Câu không có trạng ngữ không nêu được rõ không gian thời gian sự việc được nói đến, không mang tính chất cụ thể, câu mất đi tính phổ quát.

c. Tuy vậy, trong thâm tâm, tôi không hề cảm thấy dễ chịu mỗi lần nghe mẹ trách cứ.

- Lược bỏ trạng ngữ: trong thâm tâm.

- Sự khác nhau về nội dung giữa câu có trạng ngữ và không có trạng ngữ: Câu không có trạng ngữ sẽ không cho ta biết điều mà người nói muốn thú nhận đã tồn tại ở đâu

Ngữ văn 6 trang 66 Câu 3: Thêm trạng ngữ cho các câu sau:

a. Hoa đã bắt đầu nở.

b. Bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.

c. Mẹ rất lo lắng cho tôi.

Phương pháp giải:

Thêm trạng ngữ cho phù hợp với nội dung các câu.

Trả lời:

a. Hoa đã bắt đầu nở.

=> Thêm trạng ngữ: Vào mùa xuân, hoa đã bắt đầu nở.

b. Bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.

=> Tháng này, tuy công việc của bố rất bận rộn, nhưng bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước

c. Mẹ rất lo lắng cho tôi.

=> Mẹ rất lo lắng cho tôi vì tôi đã phải nghỉ học một tuần liền vì sốt cao. 

Nghĩa của từ ngữ

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 66 Tập 2 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 6 (ảnh 2)

Ngữ văn 6 trang 67 Câu 4: Thành ngữ trong các câu sau có những cách giải thích khác nhau. Theo em, cách giải thích nào hợp lí?

a. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người.

Chung sức chung lòng có nghĩa là:

- Nhất trí

- Đoàn kết

- Quyết tâm cao độ.

b. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.

Mười phân vẹn mười có nghĩa là:

- Tài giỏi

- Toàn vẹn, không có khiếm khuyết

- Đẩy đủ, toàn diện.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ các câu đã cho, chú ý phần in đậm và chọn lời giải em thấy phù hợp nhất.

Trả lời:

a. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người.

=> Chung sức chung lòng có nghĩa là: đoàn kết.

b. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.

=> Mười phân vẹn mười có nghĩa là: Toàn vẹn, không có khiếm khuyết.

Nghĩa của từ ngữ

Ngữ văn 6 trang 67 Câu 5: Hãy xác định nghĩa của thành ngữ (in đậm) trong các câu sau:

a. Tôi đã hiểu ra, mỗi lần bảo tôi: “Xem người ta kìa!” là một lần mẹ mong tôi làm sao để bằng người, không thua em kém chị.

b. Nhớ các bạn trong lớp tôi mỗi người một vẻ, sinh động biết bao.

c. Người ta thường nói học trò “nghịch như quỷ”, ai ngờ quỷ cũng là cả một thế giới, chẳng “quỷ” nào giống “quỷ” nào!

Phương pháp giải:

Đọc cả câu và nêu ý nghĩa của các thành ngữ in đậm.

Trả lời:

Hãy xác định nghĩa của thành ngữ (in đậm) trong các câu sau:

a. Thua em kém chị: không được bằng chị em, bạn bè, thua kém mọi người (chỉ nói về phụ nữ).

b. Mỗi người một vẻ: những nét bề ngoài nhìn trên phương diện tổng thể, thường được đánh giá là đẹp của con người mang những vẻ khác nhau, muôn màu muôn vẻ

c. Nghịch như quỷ: những người nghịch ngợm, hay bày trò.

Đánh giá

0

0 đánh giá