Con suối bản tôi trang 13, 14 Tiếng Việt lớp 2 -Chân trời sáng tạo

746

Trả lời các câu hỏi phần Con suối bản tôi trang 13, 14 Tiếng Việt lớp 2 -Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 2.

Con suối bản tôi trang 13, 14 Tiếng Việt lớp 2 -Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 13, 14 Con suối bản tôi

Tiếng Việt lớp 2 trang 13, 14 Nội dung: Con suối đã đem lại cho bản vẻ thanh bình, trù phú với biết bao nhiêu điều hữu ích.

Tiếng Việt lớp 2 trang 13 Khởi động: Giới thiệu với bạn một cảnh vật nơi em ở.

Phương pháp giải:

Em lựa chọn một cảnh vật ví dụ: công viên, cây cầu, cánh đồng, đường làng, dòng sông,.. ở nơi mình ở rồi giới thiệu những điểm đặc biệt.

Lời giải:

Cạnh nhà em có một dòng sông. Nước sông nặng màu phù sa. Dòng sông uốn lượn hiền hòa giống như một dải lụa. Hai bên bờ cây cối tươi tốt. Em cùng các bạn rất yêu con sông quê hương.

Tiếng Việt lớp 2 trang 13 Đọc 

Con suối bản tôi

Con suối chảy qua bản tôi bốn mùa nước xanh trong. Những ngày lũ, suối cũng chỉ đục vài ba ngày. Để tiện đi lại, dân bản tôi bắc nhiều cầu qua suối. Khách đến thăm bản thường đứng hai bên thành cầu nhìn xuống nước xem những con cá lườn đỏ, cá lưng xanh... Cá bơi lượn lấp loáng như hàng trăm, hàng nghìn ngôi sao rơi xuống lòng suối.

Đoạn suối chảy qua bản tôi có hai cái thác, nước chảy khá xiết. Nước gặp những tảng đá ngầm chồm lên thành những con sóng bạc đầu. Hết đoạn thác lại đến vực. Vực khá sâu, nước lững thững như kẻ nhàn rỗi dạo xuôi dòng.

Con suối đã đem lại cho bản tôi vẻ thanh bình, trù phú với bao nhiêu điều hữu ích.

Theo Vi Hồng, Hồ Thuỷ Giang

• Lũ: nước sông, suối lên cao, chảy mạnh quá mức bình thường.

Con suối bản tôi trang 13, 14 Tiếng Việt lớp 2 -Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 2 trang 14 Cùng tìm hiểu

Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm của con suối vào ngày thường và ngày lũ.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ nhất.

Lời giải:

- Ngày thường: nước xanh trong

- Ngày lũ: chỉ đục vài ba ngày

Câu 2: Khách đến thăm bản thường đứng hai bên thành cầu để làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ nhất.

Lời giải:

Khách đến thăm bản thường đứng hai bên thành cầu để nhìn xuống nước xem những con cá lườn đỏ, cá lưng xanh,...

Câu 3: Đoạn suối chảy qua bản có gì đặc biệt?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai.

Lời giải:

Đoạn suối chảy qua bản có hai thác, nước chảy xiết. Nước gặp những tảng đá ngầm chồm lên thành những con sóng. Hết đoạn thác là đến vực sâu, nước lững thững trôi.

Câu 4: Câu văn cuối bài cho em biết điều gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ câu văn cuối bài.

Lời giải:

Câu văn cuối bài cho em biết con suối là một phần không thể thiếu đối với những người dân bản, nó đem lại nhiều điều hữu ích cả về vật chất và tinh thần.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Tiếng Việt lớp 2 trang 14, 15 Con suối bản tôi...

Tiếng Việt lớp 2 trang 15 Mở rộng vốn từ nơi thân quen ...

Tiếng Việt lớp 2 trang 16 Nói và đáp lời đề nghị, lời đồng ý...

Tiếng Việt lớp 2 trang 16, 17 Thuật việc được chứng kiến ...

Tiếng Việt lớp 2 trang 17 Chủ đề Nơi thân quen gắn bó...

Đánh giá

0

0 đánh giá