SBT Vật lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Động lượng và định luật bảo toàn động lượng

1 K

Toptailieu biên soạn và giới thiệu giải Sách bài tập Vật lí 10 Bài 18: Động lượng và định luật bảo toàn động lượng sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm các bài tập từ đó nâng cao kiến thức và biết cách vận dụng phương pháp giải vào các bài tập trong SBT Vật lí 10 Bài 18.

SBT Vật lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Động lượng và định luật bảo toàn động lượng

A. Trắc nghiệm

Câu hỏi trang 59 SBT Vật lí 10

Câu 18.1 trang 59 SBT Vật lí lớp 10: Đơn vị nào sau đây là đơn vị của động lượng?

A. N.s.                         B. N.m.                      

C. N.m/s.                     D. N/s.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về khái niệm về động lượng.

Lời giải:

Theo biểu thức của động lượng: p = m.v = F/a. v, với đơn vị của F là N, của a là m/s2, của v là m/s => một số đơn vị của động lượng: kg.m/s; N.s.

=> Chọn A

Câu 18.2 trang 59 SBT Vật lí lớp 10:Trong các hình dưới đây, các hình vẽ nào biểu diễn đúng vecto độ biến thiên động lượng Δp=p2p1? (Có thể có nhiều hơn một đáp án đúng)

 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về độ biến thiên động lượng.

Lời giải:

Độ biến thiên động lượng: Δp=p2p1 (phép trừ vecto).

=> Chọn C, D

Câu 18.3 trang 59 SBT Vật lí lớp 10: Chọn từ/cụm từ thích hợp trong bảng dưới đây để điền vào chỗ trống.

vô hướng

cùng chiều

có thể

N.m/s

không thể

vuông góc

thương số

có hướng

tích số

ngược chiều

kg.m/s

khối lượng

 Động lượng là một đại lượng (1) …, kí hiệu là p, luôn (2) … với vecto vận tốc v của vật. Độ lớn của động lượng được xác định bằng (3) … giữa (4) … và tốc độ của vật. Đơn vị của động lượng là (5) … Động lượng (6) … truyền từ vật này sang vật khác.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về động lượng.

Lời giải:

(1) có hướng; (2) cùng chiều; (3) tích số; (4) khối lượng; (5) kg.m/s; (6) có thể

Câu hỏi trang 60 SBT Toán 10

Câu 18.4 trang 60 SBT Vật lí lớp 10: Biểu thức nào sau đây mô tả đúng mối quan hệ giữa động lượng và động năng của vật?

A. p=m.Wd                                    B.  p = m. Wđ

C. p=2m.Wd                                  D. p = 2m. Wđ

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về động lượng và động năng.

Lời giải:

Ta có: p=m.v;Wd=12mv2v=2Wdmp=2m.Wd.

=> Chọn C

Câu 18.5 trang 60 SBT Vật lí lớp 10: Trong các quá trình chuyển động sau đây, quá trình nào mà động lượng của vật không thay đổi?

A. Vật chuyển động chạm vào vách và phản xạ lại.

B. Vật đang ném ngang.

C. Vật đang rơi tự do.

D. Vật đang chuyển động thẳng đều.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về động lượng.

Lời giải:

Ta có động lượng được xác định bằng biểu thức: p = m.v, nên với các vật chuyển động thẳng đều (v = const) thì động lượng của vật không đổi.

=> Chọn D

Câu 18.6 trang 60 SBT Vật lí lớp 10: Trong trường hợp nào sau đây, hệ có thể xem là hệ kín?

A. Hai viên bi chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang.                                          

B. Hai viên bi chuyển động trên mặt phẳng nghiêng.

C. Hai viên bi rơi thẳng đứng trong không khí.

D. Hai viên bi chuyển động không ma sát trên mặt phẳng nằm ngang.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về hệ kín.

Lời giải:

Một hệ được gọi là hệ kín khi hệ đó không tương tác với các vật bên ngoài hệ.

Các trường hợp A, B, C vật khi chuyển động chịu tác dụng của lực cản, lực ma sát (có sự tương tác với bên ngoài hệ) nên không phải là hệ kín.

=> Chọn D

Câu 18.7 trang 60 SBT Vật lí lớp 10: Khi một vật đang rơi (không chịu tác dụng của lực cản không khí) thì

A. động lượng của vật không đổi.                 

B. động lượng của vật chỉ thay đổi về độ lớn.                       

C. động lượng của vật chỉ thay đổi về hướng.

D. động lượng của vật thay đổi cả về hướng và độ lớn.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về định luật bảo toàn động lượng.

Lời giải:

Động lượng của một hệ kín luôn được bảo toàn.

Khi vật đang rơi và không chịu tác dụng của lực cản không khí hay nói cách khác vật đang rơi tự do thì hệ vật chuyển động được xem là hệ kín.

=> Chọn B

Câu 18.8 trang 60 SBT Vật lí lớp 10: Hai vật có khối lượng m1 và m­2 chuyển động với vận tốc lần lượt là v1  v2. Động lượng của hệ có giá trị

A. m.v                                              

B. m1.v1+m2.v2

C. 0                                                    

D. m1.v1 + m2.v2

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về động lượng

Lời giải:

Ta có: p1=m1.v1;p2=m2.v2p=p1+p2=m1.v1+m2.v2

=> Chọn B

B. Tự luận

Câu hỏi trang 61 SBT Vật lí 10

Câu 18.1 trang 61 SBT Vật lí lớp 10: Từ đồ thị mô tả sự thay đổi của động lượng theo thời gian như Hình 18.1, hãy phân tích tính chất chuyển động của vật trong những khoảng thời gian từ t0 đến t1, từ t1 đến t2, từ t2 đến t3 và từ t3 đến t4.

 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về động lượng: độ lớn của động lượng tỉ lệ thuận với vận tốc chuyển động của vật.

Lời giải:

Từ t0 đến t1, vật chuyển động nhanh dần đều. Từ t đến t2, vật chuyển động đều. Từ t2 đến t3, vật chuyển động chậm dần đều. Từ t3 đến t4, vật đứng yên.

Câu 18.2 trang 61 SBT Vật lí lớp 10: Một vật đang đứng yên trên mặt bàn nằm ngang không ma sát thì vỡ thành hai mảnh, trong đó mảnh A chuyển động theo chiều dương của trục Ox.

a) Vecto tổng động lượng của hệ hai mảnh vỡ là bao nhiêu?

b) Hãy xác định chiều vecto động lượng của mảnh B.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về khái niệm về vecto động lượng: p=m.v, trong đó: p là động lượng của vật, m là khối lượng của vật, v là vận tốc của vật.

Lời giải:

a) Vì ban đầu vật đứng yên, tức động lượng của vật bằng 0. Do hệ là hệ kín nên theo định luật bảo toàn động lượng, vecto động lượng của hệ hai mảnh vỡ p=0.

b) Để tổng động lượng hệ hai mảnh vỡ bằng 0 thì động lượng của mảnh B phải hướng ngược chiều dương của trục Ox (ngược chiều động lượng của mảnh A).

Câu 18.3 trang 61 SBT Vật lí lớp 10: Trong giờ học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh về nội dung sử dụng súng bắn AK, học sinh được giáo viên hướng dẫn rằng, trong quá trình ngắm bắn, ta cần phải tì báng súng vào hõm vai phải. Dựa trên kiến thức đã học về động lượng, hãy giải thích tại sao ta cần phải để báng súng như vậy.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về định luật bảo toàn động lượng.

Lời giải:

Theo định luật bảo toàn động lượng, khi đạn được bắn ra với vận tốc v thì lúc này thân súng cũng sẽ chuyển động ngược chiều với vận tốc V=mM.v. Do đó, nếu ta không tì báng súng vào hõm vai thì thân súng có thể sẽ giật lùi và va chạm vào mặt hay một số vị trí khác trên cơ thể làm ta bị thương trong quá trình sử dụng súng. Ngoài ra, việc tì báng súng vào hõm vai còn giúp tăng sự ổn định của súng để viên đạn bắn mục tiêu được chính xác hơn.

Câu 18.4 trang 61 SBT Vật lí lớp 10: Một ô tô có khối lượng 1 tấn đang chuyển động với tốc độ 60 km/h và một xe tải có khối lượng 2 tấn đang chuyển động với tốc độ 10 m/s. Tính tỉ số độ lớn động lượng của hai xe.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về động lượng.

Lời giải:

Tóm tắt:

moto = 1 tấn = 1000 kg

voto = 60 km/h

mxe tải = 2 tấn = 2000 kg

vxe tải = 10 m/s

poto/pxe tải =?

Lời giải:

potoPxetai=moto.votomxetai.vxetai=1000.(60/3,6)2000.10=56.

Câu 18.5 trang 61 SBT Vật lí lớp 10: Một hệ gồm hai vật có khối lượng và tốc độ lần lượt là m1 = 200 g, m2 = 100 g và v1 = 2 m/s, v2 = 3 m/s. Xác định vecto động lượng của hệ trong các trường hợp sau:

a) Hai vật chuyển động theo hai hướng vuông góc với nhau.

b) Hai vật chuyển động theo hai hướng hợp với nhau một góc 1200.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về khái niệm động lượng.

Lời giải:

Ta có:

m1 = 200 g

m2 = 100 g

v1 = 2 m/s

v2 = 3 m/s

Động lượng của hai vật lần lượt có độ lớn: p1 = m1.v1 = 0,4 kg.m/s, p2 = m2.v2 = 0,3 kg.m/s.

Động lượng của hệ: p=p1+p2

a) p=p12+p22=0,5kg.m/s

tanα=P2P1α370

  (ảnh 1)

b) p=p12+p22+2p1p2cosθ0,36kg.m/s

cosα=p2+p12p222p.p1=0,7α=460

  (ảnh 2)

Câu hỏi trang 62 SBT Toán 10

Câu 18.6 trang 62 SBT Vật lí lớp 10: Một quả bóng có khối lượng 50 g đang bay theo phương ngang với tốc độ 2 m/s thì va chạm vào tường và bị bật trở lại với cùng một tốc độ. Tính độ biến thiên động lượng và quả bóng.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về định lí biến thiên động lượng.

Lời giải:

Tóm tắt:

m = 50 g

v = 2 m/s

Δp=?

Lời giải:

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của quả bóng sau va chạm.

Độ biến thiên động lượng: Δp=p2p1=m.(v2v1).

Chiếu lên chiều dương: Δp=m(v2+v1)=0,05.(2+2)=0,2kg.m/s.

Câu 18.7 trang 62 SBT Vật lí lớp 10: Xạ thủ Nguyễn Minh Châu là người giành huy chương vàng ở nội dung 10 m súng ngắn hơi nữ ngay lần đầu tham dự SEA Games 27. Khẩu súng chị sử dụng nặng 1,45 kg với viên đạn nặng 7,4 g. Tốc độ đạn khi rời khỏi nòng là 660 fps (1 fps = 0,3 m/s). Hỏi khi bắn, nòng súng giật lùi với tốc độ bao nhiêu?

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về định luật bảo toàn động lượng.

Lời giải:

Tóm tắt:

ms = 1,45 kg

mđ = 7,4 g

vđ = 660 fps = 198 m/s.

vs’ =?

Lời giải:

Áp dụng định luật bảo toàn động lượng:

ps+pd=ps+pd0=ms.vs+md.vdvs=md.vdms

Tốc độ giật lùi của súng: vs=md.vdms=1m/s.

Câu 18.8 trang 62 SBT Vật lí lớp 10Hạt nhân uranium đang đứng yên thì phân rã (vỡ) thành hai hạt: hạt α có khối lượng 6,65.10-27 kg và hạt X có khối lượng 3,89.10-25 kg.

a) Giải thích tại sao hạt nhân sau khi phân rã chuyển động theo hai hướng ngược nhau.

b) Tính tỉ số v0/vx.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về định luật bảo toàn động lượng.

Lời giải:

Tóm tắt:

mα=6,65.1027kg

mX = 3,89.10-25 kg

v0/vX =?

Lời giải:

a) Động lượng ban đầu: pt=pU=0.

Động lượng của hệ sau khi phân rã: ps=pα+pX

Áp dụng định luật bảo toàn động lượng suy ra: pα=pX().

Vậy sau khi uranium phân rã, hạt α và hạt X chuyển động theo hai hướng ngược nhau.

b) Từ (*) suy ra: pα=pXmα.vσ=mX.vXvαvX=mXmα=58,5.

Xem thêm lời giải vở bài tập Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 17:Động năng và thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng

Bài 19: Các loại va chạm

Bài 20: Động học của chuyển động tròn

Bài 21: Động lực học của chuyển động tròn. Lực hướng tâm

Bài 22: Biến dạng của vật rắn. Đặc tính của lò xo

Đánh giá

0

0 đánh giá