Toán 6 (Kết nối tri thức) trang 25, 26 Bài 7: Thứ tự thực hiện các phép tính

655

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 6 Bài 7: Thứ tự thực hiện các phép tính sách Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán lớp 6 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Toán 6 (Kết nối tri thức) trang 25, 26 Bài 7: Thứ tự thực hiện các phép tính

Câu hỏi giữa bài:

Toán lớp 6 trang 25 Câu hỏi : Trong tình huống mở đầu, bạn nào trả lời đúng?

Phương pháp giải:

Thực hiện phép tính theo thứ tự: Phép nhân trước phép cộng sau.

Lời giải:

5 + 3 x 2 = 5 + 6 = 11.

Vậy bạn Vuông đúng.

Toán lớp 6 trang 26 Luyện tập 1: Tính giá trị của các biểu thức sau:

a) 25.2332+125b)2.32+5.(2+3).

Phương pháp giải:

- Nếu chỉ có phép cộng, trừ hoặc chỉ có phép nhân, chia, ta thực hiện các phép tính từ trái sang phải.

- Nếu biểu thức có các dấu ngoặc tròn ( ) ta thực hiện phép tính trong ngoặc tròn trước.

Lời giải:

a) 25.23 − 32 + 125 = 25.8 – 9 + 125 = 316.

b) 2.32 + 5.(2 + 3) = 2.9+5.5 = 43.

Toán lớp 6 trang 26 Vận dụng: Một người đi xe đạp trong 5 giờ. Trong 3 giờ đầu, người đó đi với vận tốc 14 km/h; 2 giờ sau, người đó đi với vận tốc 9 km/h.

a) Lập các biểu thức tính quãng đường người đó đi được trong 3 giờ đầu; trong 2 giờ sau; trong 5 giờ.

b) Tính quãng đường người đó đi được trong 5 giờ.

Phương pháp giải:

a) Tính quãng đường người đó đi được trong 3 giờ đầu.

=> Quãng đường người đó đi được trong 2 giờ sau.

b) Quãng đường người đó đi được trong 5 giờ = Quãng đường người đó đi được trong 3 giờ đầu + Quãng đường người đó đi được trong 2 giờ sau.

Lời giải:

a) Quãng đường người đó đi được trong 3 giờ đầu là:        

             3 . 14 = 42 (km)

Quãng đường người đó đi được trong 2 giờ sau là:        

             2 . 9 = 18 (km)

b) Quãng đường người đó đi được trong 5 giờ là:        

             42 + 18 = 60 (km)

Đáp án: a) 3 giờ đầu: 42 km

                2 giờ sau: 18 km

             b) 60 km

Toán lớp 6 trang 26 Luyện tập 2: a) Lập biểu thức tính diện tích của hình chữ nhật ở hình bên.

 

 

 

b) Tính diện tích của hình chữ nhật đó khi a = 3 cm.

Phương pháp giải:

a) Tính chiều dài của hình chữ nhật.

=> Diện tích hình chữ nhật.

b) Thay a = 3 vào biểu thức tính diện tích

Lời giải:

a) Chiều dài của hình chữ nhật là: 

   a + a + 1 = 2.a + 1 (đơn vị độ dài)

   Diện tích hình chữ nhật là:

    a . (2.a + 1) (đơn vị diện tích)

b) Khi a = 3cm thì diện tích hình chữ nhật là:

   3. (2.3 + 1) = 21 (cm2)

Chú ý: Đơn vị độ dài ở câu a có thể là mm,cm,dm,m,....Đơn vị diện tích tương ứng là mm2,cm2,dm2,m2,...

Bài tập trang 26:

Toán lớp 6 trang 26 Bài 1.46: Tính:

a) 235 + 78 - 142;

b) 14 + 2.82;

c) {23 + (1 + (3 – 1)2]}: 13.

Phương pháp giải:

- Nếu chỉ có phép cộng, trừ hoặc chỉ có phép nhân, chia, ta thực hiện các phép tính từ trái sang phải.

- Nếu biểu thức có các dấu ngoặc tròn ( ), dấu ngoặc vuông [], dấu ngoặc nhọn {} thi ta thực hiện phép tính trong các dấu ngoặc tròn trước, rồi thực hiện phép tính trong các dấu ngoặc vuông, cuối cùng thực hiện phép tính trong dấu ngoặc nhọn.

Lời giải:

a) 235 + 78 - 142 = 171

b) 14 + 2 . 82 = 14 + 2 . 64 = 142

c) {23 + [1 + (3 − 1)2]}:13 =[8 + (1 +22 )] : 13= [8 + (1 + 4)] : 13 = 13 : 13 = 1

Toán lớp 6 trang 26 Bài 1.47: Tính giá trị của biểu thức:

1+ 2(a + b) – 43 khi a = 25; b = 9.

Phương pháp giải:

Thay a = 25 và b =9 vào biểu thức rồi thực hiện phép tính.

Lời giải:

Khi a = 25; b = 9. Giá trị của biểu thức là:

1+2(a+b)43=1+2(25+9)64=1+2.3464=1+6864=5

Toán lớp 6 trang 26 Bài 1.48: Trong 8 tháng đầu năm, một cửa hàng bán được 1 264 chiếc ti vi. Trong 4 tháng cuối năm, trung bình mỗi tháng cửa hàng bán được 164 ti vi. Hỏi trong cả năm, trung bình mỗi tháng cửa hàng đó bán được bao nhiêu ti vi? Viết biểu thức tính kết quả.

Phương pháp giải:

Tính số ti vi 4 tháng cuối năm cửa hàng đó bán được.

Tính tổng số ti vi cả năm cửa hàng đó bán được.

=> Số ti vi trung bình mỗi tháng cửa hàng đó bán được.

Lời giải:

Số ti vi 4 tháng cuối năm cửa hàng đó bán được là:

   164 . 4 = 656 (chiếc)

Tổng số ti vi cả năm cửa hàng đó bán được là:

   656 + 1 264 = 1920 (chiếc)
Vậy trong cả năm, trung bình mỗi tháng cửa hàng bán được số ti vi là:

   1920 : 12 = 160 (chiếc)

Biểu thức tính số ti vi trung bình mỗi tháng cửa hàng bán được là: (164 . 4 + 1264) : 12

Toán lớp 6 trang 26 Bài 1.49: Căn hộ nhà bác đường diện tích 105 m. Trừ bếp và nhà vệ sinh diện tích 30 m, toàn bộ diện tích sàn còn lại được lát gỗ như sau: 18 m2 được lát bằng gỗ loại 1 giá 350 nghìn đồng/m2; phần còn lại dùng gỗ loại 2 có giá 170 nghìn đồng/m2, Công lát là 30 nghìn đồng/m2. Viết biểu thức tính tổng chi phí bác Cường cần trả gỗ lát sàn căn hộ như trên. Tính giá trị của biểu thức đó.

Phương pháp giải: 

- Tính diện tích sàn được lát gỗ.

- Tính diện tích sàn lát gỗ loại 2

- Tính chi phí mua gỗ loại 1.

- Tính chi phí mua gỗ loại 2.

- Tính chi phí trả công lát gạch.

=> Tổng chi phí bác Cường cần trả để lát sàn.

Lời giải:

Diện tích sàn được lát gỗ là: 105 - 30 = 75 (m2)

Diện tích sàn lát gỗ loại 2 là: 105 - 30 - 18 = 57 (m2)

Chi phí mua gỗ loại 1 là: 18 . 350 000 (đồng)

Chi phí mua gỗ loại 2 là: 57 . 170 000 (đồng)

Chi phí trả công lát gạch là: 75 . 30 000 (đồng)

Vậy biểu thức tính tổng chi phí bác Cường cần trả gỗ lát sàn căn hộ như trên là: 18 . 350 000 + 57 . 170 000 + 75 . 30 000

Tổng chi phí bác Cường cần trả để lát sàn là:

18 . 350 000 + 57 . 170 000 + 75 . 30 000 = 18 240 000 (đồng)

Đánh giá

0

0 đánh giá