Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 bài 1 trang 24, 25 Tập 1 | Cánh diều Ngữ văn lớp 6

671

Tài liệu soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 bài 1 trang 24, 25 Tập 1 Ngữ văn lớp 6 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 6 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 bài 1 trang 24, 25 Tập 1

Ngữ Văn 6 trang 24 Câu 1: Tìm và lập danh sách các từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu sau:

a) Sứ giả / vừa / kinh ngạc, / vừa / mừng rỡ, / vội vàng / về / tâu / vua.

(Thánh Gióng)

b) Từ / ngày / công chúa / bị / mất tích, / nhà vua / vô cùng / đau đớn.

(Thạch Sanh)

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về từ đơn và từ phức để làm câu này.

Lời giải:

Ngữ Văn 6 trang 24 Câu 2: Mỗi từ ghép dưới đây được tạo ra bằng cách nào?

làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiển lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp

a. Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau, ví dụ: núi non.

b. Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau, ví dụ: hơn kém.

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức cấu tạo từ ghép để trả lời câu này.

Lời giải:

a. Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau: làng xóm, ngày đêm, tìm kiếm, phải trái, tài giỏi, hiền lành, trốn tránh, giẫm đạp.

b. Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau: trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, bờ cõi, non yếu.

Ngữ Văn 6 trang 24 Câu 3: Yếu tổ nào trong mỗi từ ghép dưới đây thể hiện sự khác nhau giữa các món ăn được gọi là bánh? Xếp các yếu tố đó vào nhóm thích hợp.

bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm

a. Chỉ chất liệu để làm món ăn, ví dụ: bánh nếp.

b. Chỉ cách chế biến món ăn, ví dụ: bánh rán.

c. Chỉ tính chất của món ăn, ví dụ: bánh dẻo.

d. Chỉ hình dáng của món ăn, ví dụ: bánh gối.

Phương pháp giải:

Em viết ra các nhóm sau đó lọc ra các từ ngữ thích hợp để điền vào.

Lời giải:

a. Chỉ chất liệu để làm món ăn: bánh tẻ, bánh khoai, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm.

b. Chỉ cách chế biến món ăn: bánh nướng.

c. Chỉ tính chất của món ăn: bánh xốp.

d. Chỉ hình dáng của món ăn: bánh tai voi, bánh bèo, bánh khúc.

Ngữ Văn 6 trang 25 Câu 4: Xếp từ láy trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp:

- Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh)

- Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)

- Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm có. (Sọ Dừa)

a. Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom.

b. Gợi tả âm thanh, ví dụ: ríu rít.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ các ví dụ, lọc ra các từ láy và chọn từ ngữ để điền vào các nhóm.

Lời giải:

a. Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật: lủi thủi, rười rượi, rón rén.

b. Gợi tả âm thanh: véo von.

Ngữ Văn 6 trang 25 Câu 5: Dựa theo câu mở đầu các truyền thuyết và cổ tích đã học, em hãy viết câu mở đầu giới thiệu nhân vật của một truyền thuyết hoặc cổ tích khác mà em muốn kể.

Phương pháp giải:

- Các truyền thuyết cổ tích đã học thường có câu mở đầu “Ngày xửa, ngày xưa”. Từ đó em viết câu văn giới thiệu nhân vật có sử dụng cụm từ trên.

- Em tùy chọn một nhân vật của truyện cổ tích hoặc truyền thuyết nào đó mà mình ấn tượng (Sọ Dừa, nàng Tấm, Lạc Long Quân, Âu Cơ,…)

Lời giải:

Ngày xưa, ở một làng nọ có bà lão do uống nước trong chiếc sọ dừa nên đã sinh ra một cậu bé có hình thù kì lạ với tên gọi Sọ Dừa.

Đánh giá

0

0 đánh giá