Tìm hiểu 32 kí tự đầu tiên của bảng mã ASCII theo những gợi ý sau:

616

Với Giải Câu 3.5 trang 9 SBT Tin học 10 trong Bài 3: Một số kiểu dữ liệu và dữ liệu văn bản Sách bài tập Tin học 10 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Tin học 10.

Tìm hiểu 32 kí tự đầu tiên của bảng mã ASCII theo những gợi ý sau:

Câu 3.5 trang 9 SBT Tin học 10: Tìm hiểu 32 kí tự đầu tiên của bảng mã ASCII theo những gợi ý sau:

- Chúng được sử dụng với mục đích gì?

- Các kí tự đó có "mặt chữ" không? Hình ảnh trong ô là các kí tự Latinh (Ví dụ EOT, CR, ...) có phải là "mặt chữ" không?

Lời giải:

- Trong bảng mã ASCII, 32 kí tự đầu tiên là các mã điều khiển. Chúng không được gán mặt chữ. Chúng có tên riêng theo chức năng của mình. Ví dụ kí tự số 10 LF (line feet) sẽ chuyển con trỏ văn bản xuống dòng mới, còn kí tự số 13 CR (carriage return) sẽ đưa con trỏ về đầu dòng. Khi soạn thảo văn bản mà ta nhấn phím thì phần mềm soạn thảo sẽ tự động chèn cả 2 kí tự này vào văn bản mà chúng ta không nhìn thấy vì chúng không có ảnh. Kết quả là khi nhấn Enter em thấy con trỏ văn bản chuyển về đầu dòng mới.

 

- Nếu dùng mã điều khiển để làm mã kí tự thì phải gán mặt chữ cho nó. Ví dụ bộ mã tiếng Việt TCVN/5712:1993, còn gọi là bộ mã VSCII đã làm như vậy. Tuy nhiên việc lạm dụng có thể gây những hiệu ứng sai lệch. Ví dụ mã số 2 là STX (Start of Text) là mã báo bắt đầu truyền từ chữ tiếp theo cho đến khi gặp mã số 4 EOT (End of Text) thì ngừng truyền. Trong bảng mã VSCII dùng mã số 2 cho "Ụ", còn mã số 4 cho "Ừ", nên nếu truyền đi một dòng chữ có 2 kí tự Việt này, một số phần mềm sẽ hiểu sai.

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá