Soạn bài Lượm | Cánh diều Ngữ văn lớp 6

567

Tài liệu soạn bài Lượm Ngữ văn lớp 6 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 6 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Lượm

Chuẩn bị

Ngữ Văn 6 trang 32 Trả lời câu hỏi

Ngữ Văn 6 trang 32 Câu 1: Xem lại mục Chuẩn bị trong bài Đêm nay Bác không ngủ để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

Phương pháp giải:

Đọc trước văn bản, và đọc phần Chuẩn bị của bài Đêm nay Bác không ngủ để trả lời.

Lời giải:

- Câu chuyện được kể về cậu bé giao thư liên lạc - Lượm hồn nhiên vui tươi, dũng cảm hi sinh vì tổ quốc.

- Những yếu tố tự sự miêu tả thể hiện qua chi tiết như:

+ Ngoại hình cậu bé được miêu tả: loắt choắt, xinh xinh, chân thoăn thoắt, đầu nghênh nghênh, ca lô đội lệch, huýt sáo vang trên đường vàng, cười híp mắt, má đỏ bồ quân

+ Tự sự kể chuyện về cuộc gặp gỡ tình cờ: ngày Huế đổ máu, chú Hà Nội về, tình cờ chú cháu, gặp nhau hàng bè

+ Tưởng tượng kể lại ngày Lượm mất

- Nghệ thuật:

+ Thể thơ bốn chữ

+ Sử dụng từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu

+ Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật

+ Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, biểu cảm

- Ý nghĩa: Lượm - một chú bé hồn nhiên, dũng cảm, hi sinh vì nhiệm vụ cao cả. Đó là hình tượng cao đẹp trong bộ thơ Tố Hữu, là sự cảm phục, mến thương của tác giả dành cho Lượm và các em bé yêu nước. 

Ngữ Văn 6 trang 32 Câu 2: Đọc trước bài thơ Lượm, tìm hiểu thêm về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh ra đời của bài thơ này.

Phương pháp giải:

Từ hành động và cách cư xử, xác định tính cách của nhân vật.

Lời giải:

- Tác giả:

+ Tố Hữu sinh năm 1920, mất năm 2002, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành

+ Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

+ Sinh trưởng trong gia đình nho học ở Huế và yêu văn chương.

+ Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.

+ Tố Hữu đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

- Hoàn cảnh sáng tác:

+ Bài thơ viết năm 1949.

+ Năm 1946, diễn ra cuộc chiến đấu quyết liệt giữa ta và Pháp tại Huế, đến tháng 2 năm 1947 quân ta chuyển địa điểm lên chiến khu. Tại thời điểm này, nhà thơ Tố Hữu vừa từ Hà Nội vào Huế, tình cờ gặp chú bé liên lạc Lượm. Không lâu sau đó, trong một chuyến công tác, nhà thơ hay tin Lượm đã hi sinh anh dũng trên đường làm nhiệm vụ. Xúc động, nhớ thương trước chú bé liên lạc nhỏ bé mà can trường này, ông đã sáng tác nên bài thơ.

Ngữ Văn 6 trang 32 Câu 3: Tìm hiểu một số nhân vật thiếu niên dũng cảm đã được nói tới trong các câu chuyện lịch sử và văn học.

Phương pháp giải:

Em tham khảo sách, báo hoặc internet.

Lời giải:

- Lý Tự Trọng (1914 - 1931) tên thật Lê Hữu Trọng, quê gốc ở Hà Tĩnh nhưng sinh ra ở Thái Lan và từng học tập ở Trung Quốc.

+ Ngày 9/2/1931, trong buổi kỷ niệm một năm cuộc bạo động Yên Bái, Lý Tự Trọng bắn chết tên thanh tra mật thám Lơ Gơ-răng rồi bị bắt. Tại phiên tòa xét xử, anh tuyên bố: “Con đường của thanh niên chỉ là con đường cách mạng, không thể có con đường nào khác”. 

+ Ngày 21/11/ 1931, trước khi lên máy chém, chàng trai 17 tuổi đã hô tên Việt Nam và hát bài Quốc tế ca, giữ vững tinh thần cách mạng đến phút cuối đời.

- Nguyễn Văn Trỗi (1940 - 1964), quê Quảng Nam, tham gia Biệt động nội thành Sài Gòn khi gia đình chuyển vào Sài Gòn. 

+ Ngày 2/5/1964, anh thay đồng đội nhận nhiệm vụ đặt mìn ở cầu Công Lý ám sát phái đoàn quân sự chính trị cao cấp của Mỹ. Việc bại lộ, anh bị bắt ngày 9/5/1964.

+ Tòa án quân sự chính quyền Việt Nam Cộng hòa kết án tử hình, ra lệnh xử bắn Nguyễn Văn Trỗi vào ngày 15/10/1964 tại khám Chí Hòa. 

+ Trong những phút cuối đời, anh không đồng ý bịt mắt, xưng tội và hô vang khẩu hiệu quyết chiến.

- Võ Thị Sáu (1933 - 1952) sinh ra trong gia đình nghèo ở tỉnh Bà Rịa. 

+ Trải qua nhiều thử thách, năm 14 tuổi, chị được kết nạp vào Đội Công an xung phong quận Đất Đỏ. Trong quá trình hoạt động, chị Sáu luồn sâu vào vùng địch tạm chiếm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ liên lạc, nắm tình hình, cung cấp và báo cáo kịp thời cho tổ chức nhiều tin tức quan trọng. 

+ Tháng 2/1950, Võ Thị Sáu dùng lựu đạn tấn công hai tên ác ôn thất bại và bị bắt. Chị bị đày ra Côn Đảo chờ ngày xử tử. Tại đây, chị Sáu được Chi bộ nhà tù Côn Đảo kết nạp chính thức vào Đảng Lao động Việt Nam. Ngày 23/1/1952, trên pháp trường, Võ Thị Sáu vẫn giữ vững khí thế hiên ngang, nhìn thẳng vào họng súng kẻ thù, hô to: “Đả đảo thực dân Pháp, Việt Nam muôn năm, Hồ Chí Minh muôn năm!”.

- Vừ A Dính (1934 - 1949) sinh ra trong gia đình người Mông ở tỉnh Lai Châu. 

+ Anh giác ngộ cách mạng từ rất sớm, trở thành đội viên liên lạc của đội vũ trang huyện Tuần Giáo khi mới 13 tuổi.

+ Trong một lần làm nhiệm vụ, Vừ A Dính bị giặc bắt. Đòn roi tra tấn dã man không thể khiến chiến sĩ nhỏ tuổi khuất phục. Ngày 15/6/1949, quân Pháp bắn chết Vừ A Dính.

Đọc hiểu

Câu hỏi giữa bài

Ngữ Văn 6 trang 33 Câu 1: Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất.

Phương pháp giải:

Đọc khổ thơ đầu lên và xác định nhịp điệu ngắt nghỉ của khổ thơ.

Lời giải:

- Cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất:

Ngày Huế // đổ máu

Chú Hà Nội // về

Tình cờ // chú, // cháu

Gặp nhau // Hàng Bè

- Biện pháp tu từ hoán dụ: "Ngày Huế đổ máu". Tác giả dùng địa danh Huế để nói toàn thể người dân sống trong đó phải đổ máu cho cuộc chiến.

Ngữ Văn 6 trang 32 Câu 2: Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5-8.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ khổ thơ thứ 2.

Lời giải:

- Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.

- Tác dụng: góp phần khắc họa hình ảnh chú bé Lượm – một em bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, say mê tham gia công tác kháng chiến thật đáng mến, đáng yêu.

Ngữ Văn 6 trang 33 Câu 3: Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10-12

Phương pháp giải:

Đọc kĩ các dòng thơ 10-12.

Lời giải:

- So sánh "mồm huýt sáo vang - như con chim chích nhảy trên đường vàng"

=> Tác dụng: tái hiện lại một cách thật cụ thể và sinh động hình ảnh một chú bé liên lạc: nhanh nhẹn, yêu đời, nhiệt tình tham gia phục vụ kháng chiến.

Ngữ Văn 6 trang 33 Câu 4: Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua các bức tranh minh họa này thế nào?

Phương pháp giải:

Quan sát bức tranh và trả lời câu hỏi.

Lời giải:

- Ngoại hình:

+ Lượm là một cậu bé thanh mảnh, nhỏ nhắn.

+ Cậu có đôi chân thật nhanh nhẹn.

+ Lượm luôn đội chiếc mũ ca lô trên đầu, lệch về một phía trông thật ngộ nghĩnh và đáng yêu.

+ Chú liên lạc này luôn đeo một cái xắc xinh xinh trên vai trông rất ra dáng “cán bộ”. Đó cũng là một cậu bé rất yêu đời.

=> Lượm rất lạc quan trong khi làm nhiệm vụ. 

- Tính cách, phẩm chất:

+ Vui vẻ, yêu đời, lúc nào cũng hát ca khi làm nhiệm vụ.

+ Dũng cảm, không sợ nguy hiểm vượt qua bom đạn để đưa những bức thư khẩn cực kỳ quan trọng cho các đơn vị khác.

+ Nguyện hi sinh vì đất nước.

Ngữ Văn 6 trang 34 Câu 5: Khổ thơ (dòng 25-26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?

Phương pháp giải:

Đọc các câu 25, 26 và nhận xét.

Lời giải:

- Hai câu thơ được tách riêng chỉ gồm 2 dòng 4 chữ, rất khác so với các câu thơ khác.

- Kết cấu và cách trình bày đặc biệt này nhằm diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.

Ngữ Văn 6 trang 34 Câu 6: Cách ngắt nhịp trong khổ thơ (dòng 39-42) có gì đặc biệt?

Phương pháp giải:

Chú ý đọc khổ thơ dòng 39-42 và nhận xét.

Lời giải:

- Cách ngắt nhịp trong khổ thơ:

Bỗng // lòe chớp đỏ

Thôi rồi, // Lượm ơi!

Chú // đồng chí nhỏ

Một // dòng máu tươi!

- Tác dụng: thể hiện tậm trạng nghẹn ngào, đau đớn, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.

Ngữ Văn 6 trang 35 Câu 7: Câu hỏi ở dòng 47 có ý nghĩa gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ câu hỏi, chú ý kết cấu và hàm ý của tác giả.

Lời giải:

- Câu thơ: “Lượm ơi, còn không?” được đặt ở gần cuối bài thơ để bộc lộ cảm xúc và khẳng định.

- Từ đó:

+ Bộc lộ cảm xúc: Tiếc thương, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.

+ Câu hỏi còn bộc lộ sự ngỡ ngàng như chưa kịp tin vào sự thật Lượm đã hi sinh.

Câu hỏi cuối bài

Ngữ Văn 6 trang 35 Câu 1: Kể lại câu chuyện trong bài thơ dựa theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng).

Phương pháp giải:

Dựa trên nội dung thơ, em viết lại thành đoạn văn.

Lời giải:

     Đó là một ngày của những năm năm 1946, thực dân Pháp trở mặt xâm lược nước ta một lần nữa, từ Hà Nội, tôi trở về quê hương, đúng lúc gặp giặc Pháp tấn công vào Huế. Tình cờ tôi quen được Lượm, một cậu bé giao liên làm nhiệm vụ vận chuyển điện tín mật ở đồn Mang Cá. Cậu bé loắt choắt, da sạm nắng, trên đầu là chiếc mũ ca lô đội lệch, trông mới tinh nghịch làm sao. Cậu luôn cười, phô hàm răng trắng đều, sải bước thật nhanh về phía tôi, hai tay dang rộng, chiếc xắc cốt nhún nhảy trên lưng theo nhịp bước. Và rồi vào một ngày hè sau đó, tôi bàng hoàng khi nhận được tin Lượm đã hi sinh trong một trận tấn công đồn giặc. Tôi nghe kể lại rằng giữa lúc cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, Lượm nhận nhiệm vụ chuyển thư thượng khẩn ra mặt trận và hi sinh trên mặt trận đầy bom đạn. Em đã đi rồi nhưng hình ảnh loắt choắt xinh xinh của chú bé ấy vẫn mãi ám ảnh tôi. Chiến tranh thật đau đớn làm sao!

Ngữ Văn 6 trang 35 Câu 2: Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bảng sau vào vở và điền các chỉ tiết miêu tả Lượm phù hợp vào các cột.

Trang phục

 

Hình dáng

 

Cử chỉ hành động

 

Lời nói

 

Trong các chi tiết tác giả đã dùng để miêu tả nhân vật Lượm, em thấy thú vị với chi tiết nào nhất? Vì sao?

Phương pháp giải:

Kẻ bảng và lần lượt điền thông tin phù hợp.

Lời giải:

Trang phục

Đội mũ ca lô lệch về một bên, đeo cái xắc xinh xinh

Hình dáng

Nhỏ nhắn, loắt choắt, đầu nghênh nghênh nhanh, má đỏ bồ quân

Cử chỉ hành động

Huýt sáo vang, yêu đời

Lời nói

-Cháu đi liên lạc

Vui lắm chú à

Ở đồn Mang Cá

Thích hơn ở nhà

 Em thú vị về những lời nói của Lượm về công việc của mình. Cậu bé không hề tỏ ra lo lắng hay sợ hãi mà cảm thấy rất vui khi mình được làm công việc mặc dù rất nguy hiểm.

Ngữ Văn 6 trang 35 Câu 3: Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng?

Phương pháp giải:

Đọc lại các dòng thơ này.

Lời giải:

Các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng chỉ gồm 2 dòng 4 chữ diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.

Ngữ Văn 6 trang 35 Câu 4: Trong tác phẩm, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì?

Phương pháp giải:

Nhớ lại các đại từ mà tác giả gọi nhân vật.

Lời giải:

Trong bài thơ, người kể chuyện đã gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau: Cháu, chú bé, Lượm, Chú đồng chí nhỏ, cháu, chú bé. Cụ thể:

- Tác giả thay đổi cách gọi vì quan hệ của tác giả và Lượm vừa là chú cháu, lại vừa là đồng chí, vừa là của một nhà thơ với một chiến sĩ đã hi sinh.

- Trong đoạn thơ sau cùng, tác giả gọi Lượm là "Chú bé" vì lúc này Lượm không còn là người cháu riêng của tác giả. Lượm đã là của mọi người, mọi nhà, Lượm đã thành một chiến sĩ nhỏ hi sinh vì quê hương, đất nước.

Ngữ Văn 6 trang 36 Câu 5: Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình ảnh Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì?

Phương pháp giải:

Xem lại khổ thơ giống nhau này và nhận xét kết cấu và nội dung.

Lời giải:

Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa em sẽ không chết, em sẽ sống mãi trong lòng tác giả trong lòng chúng ta

Ngữ Văn 6 trang 36 Câu 6: Trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học có rất nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3-4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết.

Phương pháp giải:

Em tự chọn các nhân vật đã liệt kê ở phần Chuẩn bị, từ đó viết thành đoạn văn ngắn giới thiệu về nhân vật.

Lời giải:

Mỗi khi nhắc tới Côn Đảo người ta không thể không nhắc tới tên tuổi Võ Thị Sáu - những người chết còn trẻ mãi. Nhiều thế hệ cả nước đều gọi chị bằng hai tiếng rất gần gũi, thân thương là “Chị Sáu”. Chị tham gia cách mạng từ năm 14 tuổi và bị bắt ra Côn Đảo. Hình ảnh chị ra pháp trường với vụ cười và tiếng hát trên môi là hình ảnh sống mãi trong lòng chúng ta.

Đánh giá

0

0 đánh giá