Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Phần thưởng - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Phần thưởng
Phần thưởng trang 54 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 54 Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 54 Câu hỏi: Trao đổi với bạn những điều em thấy trong bức tranh của bài đọc.
Phương pháp giải:
Em hãy quan sát bức tranh trong bài đọc dưới đây và nói với bạn theo gợi ý sau:
Bức tranh vẽ những nhân vật nào?
Các nhân vật trong tranh đang làm gì?
Cảm xúc của các nhân vật trong tranh như thế nào?
Lời giải:
Bức tranh vẽ một bạn học sinh và bố. Bạn học sinh vừa đi học về và đang khoe với bố chiếc khăn quàng đỏ trên vai mình với tâm trạng vui vẻ, hào hứng. Bố bạn nhỏ cũng rất vui mừng khi nhìn thấy con quàng chiếc khăn quàng đỏ trên vai.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 54 Khám phá và luyện tập:
Phần thưởng
1. Ngày đầu vào lớp Một, nhìn chiếc khăn quàng đỏ trên vai các anh chị lớp lớn, Nhi thích mê. Em hỏi bố:
- Sao con không được quàng khăn như các anh chị hả bố?
Bố xoa đầu Nhi, âu yếm:
- Nếu chăm ngoan, lên lớp Ba, Con sẽ được nhận phần thưởng đặc biệt này.
Nghe bố giải thích, em tự nhủ sẽ cố gắng để được quàng khăn đỏ như các anh chị.
2. Nhi nhanh chóng làm quen với trường, lớp mới. Em tham gia những giờ đọc sách thú vị ở Thư viện Xanh. Em còn cùng thành viên của Câu lạc bộ Chia sẻ yêu thương gói những món quà đặc biệt gửi tặng các bạn nhỏ có hoàn cảnh khó khăn.
3. Thấm thoắt, Nhi đã lên lớp Ba. Hôm ấy là giờ sinh hoạt lớp. Cô giáo tổ chức cho các bạn giới thiệu mười thành viên tiêu biểu trong lớp được kết nạp Đội. Mặt Nhi đỏ bừng khi nghe bạn lớp trưởng nhắc đến tên mình: “Thưa cô, em xin giới thiệu Nhi vì bạn ấy luôn chăm chỉ, lại hay giúp đỡ mọi người."
4. Ngày kết nạp Đội đã đến. Nhi thấy thật tự hào khi được cô Tổng phụ trách Đội đặt trên vai chiếc khăn quàng đỏ thắm em hằng ao ước.
Ngước nhìn cờ Đội, gương mặt Nhi bừng sáng. Em muốn chạy thật nhanh về nhà khoe với bố: "Con đã trở thành đội viên."
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Tiếng Việt lớp 3 trang 55 Câu 1: Bố giải thích thế nào khi nghe câu hỏi của Nhi về chiếc khăn quàng đỏ?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên để biết bố giải thích thế nào khi nghe câu hỏi của Nhi về chiếc khăn quàng đỏ.
Lời giải:
Bố giải thích với Nhi rằng nếu chăm ngoan, lên lớp Ba, bạn sẽ được nhận phần thưởng đặc biệt này.
Tiếng Việt lớp 3 trang 55 Câu 2: Ở trường, Nhi đã tham gia những hoạt động gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai và tìm những hoạt động Nhi đã làm ở trường.
Lời giải:
Nhi nhanh chóng làm quen với trường, lớp mới. Em tham gia những giờ đọc sách thú vị ở Thư viện Xanh. Em còn cùng thành viên của Câu lạc bộ Chia sẻ yêu thương gói những món quà đặc biệt gửi tặng các bạn nhỏ có hoàn cảnh khó khăn.
Tiếng Việt lớp 3 trang 55 Câu 3: Vì sao bạn lớp trưởng giới thiệu Nhi được kết nạp Đội?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ ba và tìm câu nói của lớp trưởng cho biết vì sao bạn lớp trưởng giới thiệu Nhi được kết nạp Đội.
Lời giải:
Bạn lớp trưởng giới thiệu Nhi được kết nạp Đội vì bạn ấy luôn chăm chỉ, lại hay giúp đỡ mọi người.
Tiếng Việt lớp 3 trang 55 Câu 4: Nhi cảm thấy thế nào khi được kết nạp Đội? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 4 cho thấy cảm xúc của Nhi và cho biết vì sao Nhi cảm thấy như vậy.
Lời giải:
Nhi thấy thật tự hào khi được kết nạp Đội. Vì em được cô Tổng phụ trách Đội đặt trên vai chiếc khăn quàng đỏ thắm em hằng ao ước
Tiếng Việt lớp 3 trang 55 Câu 5: Đặt một tên khác cho bài đọc.
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung bài đọc và nghĩ một tên khác cho bài đọc.
Lời giải:
Một số tên bài tham khảo:
Niềm tự hào của em.
Chiếc khăn quàng đỏ thắm.
Tiếng Việt lớp 3 trang 55 Câu 6:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em ghi nhớ.
b. Chia sẻ với bạn về một hình ảnh em thích trong bài thơ.
Phương pháp giải:
a. Em hãy tìm và đọc một bài bài thơ về trường học, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên bài thơ, tác giả, nội dung, từ dùng hay, hình ảnh đẹp,…
b. Em thích nhất hình ảnh nào trong bài thơ. Hãy chia sẻ với bạn.
Lời giải:
a. Em có thể tham khảo một số bài thơ sau:
Bài thơ 1:
Tên bài đọc: Cún con
Tác giả: Nguyễn Lãm Thắng
Nội dung: Bài đọc nói về tình cảm của bạn nhỏ dành cho chú cún con của mình.
Từ dùng hay: khe khẽ, dịu dàng
Hình ảnh đẹp: hình ảnh bạn nhỏ nựng khe khẽ cho chú cún ngủ.
Bài đọc 2:
Tên bài đọc: Mưa
Sắp mưa
Sắp mưa
Những con mối
Bay ra
Mối trẻ
Bay cao
Mối già
Bay thấp
Gà con
Rối rít tìm nơi
Ẩn nấp
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường
Lá khô
Gió cuốn
Bụi bay
Cuồn cuộn
Cỏ gà rung tai
Nghe
Bụi tre
Tần ngần
Gỡ tóc
Hàng bưởi
Đu đưa
Bế lũ con
Đầu tròn
Trọc lốc
Chớp
Rạch ngang trời
Khô khốc
Sấm
Ghé xuống sân
Khanh khách
Cười
Cây dừa
Sải tay
Bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa
Mưa
Mưa
Ù ù như xay lúa
Lộp bộp
Lộp bộp...
Rơi
Rơi...
Đất trời
Mù trắng nước
Mưa chéo mặt sân
Sủi bọt
Cóc nhảy chồm chồm
Chó sủa
Cây lá hả hê
Bố em đi cày về
Đội sấm
Đội chớp
Đội cả trời mưa...
Trần Đăng Khoa
Tên bài thơ: Mưa
Tác giả: Trần Đăng Khoa
Nội dung: Miêu tả cảnh vật thiên nhiên trước và trong cơn mưa rào ở làng quê, qua đó cho thấy tình yêu thiên nhiên, làng quê của tác giả Trần Đăng Khoa.
Từ dùng hay: áo giáo đen, múa gươm,…
Hình ảnh đẹp: Bố đi cày về khi trời mưa to, bố đội sấm, đội chớp, đội cả trời mưa.
b.
Bài tham khảo 1:
Hình ảnh tớ thích nhất trong bài thơ Cún con của tác giả Nguyễn Lãm Thắng là hình ảnh bạn nhỏ nựng khe khẽ cho chú cún ngủ. Hình ảnh ấy thật đáng yêu làm sao.
Bài tham khảo 2:
Hình ảnh tớ thích nhất trong bài thơ “Mưa” của tác giả Trần Đăng Khoa là hình ảnh bố đi cày về khi trời mưa to, bố đội sấm, đội chớp, đội cả trời mưa. Hình ảnh này thật xúc động thể hiện nỗi vất vả của bố và sự dũng cảm, mạnh mẽ của bố.
Ôn tập chữ hoa P, R, B trang 56 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1
Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Câu 1: Viết từ: Pác Bó
Lời giải:
Em viết từ “Pác Bó” vào vở.
Chú ý:
- Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…
- Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.
- Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.
Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Câu 2: Viết câu:
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
(Ca dao)
Lời giải:
Em thực hiện viết câu ca dao vào vở.
Chú ý:
- Viết đúng chính tả.
- Viết hoa các chữ cái đầu dòng
- Dòng thơ thứ nhất thụt đầu dòng 2 ô li, dòng thơ thứ hai thụt đầu dòng 1 ô li.
Mở rộng vốn từ Đội viên trang 56 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1
Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Câu 1: Tìm trong 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng các từ ngữ:
a. Chỉ hoạt động
b. Chỉ phẩm chất
5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng
1. Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào.
2. Học tập tốt, lao động tốt.
3. Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt.
4. Giữ gìn vệ sinh thật tốt.
5. Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm.
Hồ Chí Minh
Phương pháp giải:
Em tìm những từ ngữ chỉ những nội dung trên trong 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng .
Lời giải:
a. Chỉ hoạt động: Học tập, lao động, giữ gìn vệ sinh,
b. Chỉ phẩm chất: Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, Đoàn kết, kỉ luật, khiêm tốn, thật thà, dũng cảm
Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Câu 2: Tìm 1- 2 từ ngữ có thể kết hợp với mỗi từ ngữ sau:
Phương pháp giải:
Em hãy sử dụng các từ ngữ trên để ghép với các từ ngữ khác tạo thành cụm từ có nghĩa.
Lời giải:
Chăm chỉ học tập, chăm chỉ lao động
Giữ gìn vệ sinh, giữ gìn sách vở
Ham học hỏi, học hỏi không ngừng
Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Câu 3: Đặt 1- 2 câu nói về hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh theo 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng.
M: Bạn Linh chăm chỉ học tập.
Phương pháp giải:
Em hãy nhớ lại 5 điều Bác Hồ dạy và đặt các câu về các hoạt động học tập, rèn luyện mà Bác đã dạy thiếu niên nhi đồng.
Lời giải:
Bạn Mai luôn có ý thức giữ gìn vệ sinh tốt.
Lớp 3A có tinh thần đoàn kết cao.
Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Vận dụng:
Chia sẻ với bạn cảm xúc của em khi được khen hoặc nhận được phần thưởng.
Phương pháp giải:
Em hãy nhớ lại lần mình được khen hoặc nhận được phần thưởng và nói với bạn theo gợi ý:
- Em nhận được khen hay nhận được phần thưỏng gì?
- Vì sao em được khen hay nhận được phần thưỏng đó?
- Em cảm thấy nhưu thế nào khi được khen hay nhận được phần thưỏng?
Lời giải:
Bài tham khảo 1:
Tớ đã từng được nhận giấy khen Học sinh tiêu biểu của thầy Hiệu trưởng trao khi tớ kết thúc năm học lớp 2. Tớ nhận được giấy khen này vì tớ đã có những thành tích cao trong học tập và hoạt động tập thể như văn nghệ, thể thao,… Được nhận danh hiệu này, tớ vui lắm! Từ đó, tớ lại càng có thêm nhiều động lực để cố gắng.
Bài tham khảo 2:
Phần thưởng quý giá mà tớ đã nhận được đó là chiếc huy chương vàng khi tớ chiến thắng giải bơi lội năm ngoái. Tớ đã cố gắng, nỗ lực hết mình và luyện tập chăm chỉ để có thể giành được chiếc huy chương ấy. Khi nhận huy chương, trong lòng tớ vui sướng hơn bao giờ hết và tớ tự hào về sự nỗ lực của bản thân mình.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.