Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo Bài 2: Đơn xin vào đội

641

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 2: Đơn xin vào đội - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Bài 2: Đơn xin vào đội 

Ngày em vào đội trang 60, 61 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 60 Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 60 Câu hỏi: Chia sẻ một niềm vui của em ở trường.

Phương pháp giải:

Em hãy nói về một niềm vui của em khi ở trường theo gợi ý:

- Ở trường em có điều gì làm em cảm thấy vui?

- Vì sao em lại vui khi làm được điều ấy?

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

Niềm vui khi ở trường của em đó là được tham gia câu lạc bộ Họa sĩ nhí. Mỗi lần họp cùng các bạn trong câu lạc bộ em lại thấy rất hào hứng. Em được cùng các bạn nói chuyện, chơi đùa và vẽ những bức tranh đầy sắc màu.

Bài tham khảo 2:

Ở trường, em vui nhất là khi đạt được danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ. Em cảm thấy thật tự vào vì mình đã đạt được điều mà em luôn mong muốn, em đã cố gắng chăm chỉ học tập và tích cực tham gia các hoạt động ở trường để đạt danh hiệu ấy. Điều này còn là động lực cho em tiếp tục nỗ lực học tập, rèn luyện để xứng đáng là Cháu ngoan Bác Hồ.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 60, 61 Khám phá và luyện tập:

Ngày em vào Đội

Chị đã qua tuổi Đoàn

Em hôm nay vào Đội

Màu khăn đỏ dắt em

Bước qua thời thơ dại.

 

Màu khăn tuổi thiếu niên

Suốt đời tươi thắm mãi

Như lời ru vời vợi

Chẳng bao giờ cách xa.

 

Này em, mở cửa ra

Một trời xanh vẫn đợi

Cánh buồm là tiếng gọi

Mặt biển và dòng sông.

 

Nắng vườn trưa mênh mông Bướm bay như lời hát

Con tàu là đất nước

Đưa ta tới bến xa.

 

Những ngày chị đi qua

Những ngày em đang tới

Khao khát lại bắt đầu

Từ màu khăn đỏ chói.

Xuân Quỳnh

 

 



 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 1: Chị kể về niềm vui gì của bạn nhỏ?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ đầu để biết chị kể về niềm vui gì của bạn nhỏ.

Lời giải:

Chị kể về niềm vui của bạn nhỏ khi bạn được vào Đội.

Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 2: Tìm các hình ảnh so sánh trong bài.

Phương pháp giải:

Em đọc lại cả bài và tìm những hình ảnh so sánh có trong các câu thơ. Gợi ý: hình ảnh so sánh là hình ảnh đối chiếu hai sự vật với nhau và có từ so sánh: như, là,…

Lời giải:

Hình ảnh so sánh có trong bài là:

- Màu khăn đỏ tươi thắm như lời ru vời vợi.

- Bướm bay như lời hát.

Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 3: Theo lời chị, điều gì đang chờ đợi bạn nhỏ ở phía trước?

Vườn trưa đầy nắng, có đàn bướm bay

Đoàn tàu và những chuyến đi xa

Những ước mơ và khát vọng tuổi thơ

Phương pháp giải:

Em đọc ba khổ thơ cuối để biết điều gì đang chờ đợi bạn nhỏ ở phía trước.

Lời giải:

Theo lời chị, điều gì đang chờ đợi bạn nhỏ ở phía trướclà:

Vườn trưa đầy nắng, có đàn bướm bay

Đoàn tàu và những chuyến đi xa

Những ước mơ và khát vọng tuổi thơ

Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 4: Khổ thơ cuối bài nói lên điều gì?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc và suy nghĩ xem khổ thơ cuối bài muốn nói lên điều gì.

Lời giải:

Khổ thơ cuối bài thể hiện những ước mơ và khát vọng tuổi thơ của em đang được mở ra khi em khoác lên mình màu khăn đỏ chói, khi em đã được vào đội.

Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 5:

a. Viết vào Phiếu đọc sách những thông tin chính

Ngày em vào đội trang 60, 61 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

b. Chia sẻ với bạn về Phiếu đọc sách của em.

Phương pháp giải:

a. Em hãy tìm và đọc một bài bài đọc về thiếu nhi, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên bài văn, tác giả, hình ảnh đẹp,…

b. Em hãy nhớ lại bài đọc đã đọc và chia sẻ với bạn hình ảnh đẹp mà em thấy trong bài văn.

Lời giải:

a.

Ai ngoan sẽ được thưởng

   1. Một buổi sáng, Bác Hồ đến thăm trại nhi đồng. Vừa thấy Bác, các em nhỏ đã chạy ùa tới, quây quanh Bác. Ai cũng muốn nhìn Bác cho thật rõ.

Bác đi giữa đoàn học sinh, tay dắt hai em nhỏ nhất. Mắt Bác sáng, da Bác hồng hào. Bác cùng các em đi thăm phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp, nơi tắm rửa,...

   2. Khi trở lại phòng họp, Bác ngồi giữa các em và hỏi:

- Các cháu chơi có vui không?

Những lời non nớt vang lên:

- Thưa Bác, vui lắm ạ!

Bác lại hỏi:

- Các cháu ăn có no không?

- No ạ!

- Các cô có mắng phạt các cháu không?

- Không ạ!

Bác khen:

- Thế thì tốt lắm! Bây giờ Bác chia kẹo cho các cháu. Các cháu có thích kẹo không?

Tất cả cùng reo lên:

- Có ạ! Có ạ!

Một em bé giơ tay xin nói:

- Thưa Bác, ai ngoan thì được ăn kẹo, ai không ngoan thì không được ạ!

- Các cháu có đồng ý không?

- Đồng ý ạ!

    3. Các em nhỏ đứng thành vòng rộng, Bác cầm gói kẹo chia cho từng em.

Đến lượt Tộ, em không nhận, chỉ khẽ thưa:

- Thưa bác, hôm nay, cháu không vâng lời cô. Cháu chưa ngoan nên không được ăn kẹo của Bác.

Bác cười trìu mến:

- Cháu biết nhận lỗi, thế là ngoan lắm! Cháu vẫn được phần kẹo như các bạn khác.

Tộ mừng rỡ nhận lấy kẹo của Bác cho.

Theo Túy Phương  Thanh Tú

Tên bài văn: Ai ngoan sẽ được thưởng

Tên tác giả: Túy Phương  Thanh Tú

Hình ảnh đẹp: Hình ảnh Bác cười trìu mến và phát kẹo cho các cháu. Hình ảnh thật đẹp và giản dị cho thấy tình yêu thương của Bác dành cho các cháu thiếu nhi.

b. 

Bài văn tớ đã đọc tên là Ai ngoan sẽ được thưởng của tác giả Túy Phương và Thanh Tú. Bài văn có hình ảnh đẹp mà tớ vô cùng ấn tượng đó là hình ảnh Bác Hồ ngồi giữa các bạn thiếu nhi, Bác nói chuyện và phát kẹo cho các cháu. Hình ảnh thật đẹp và giản dị cho thấy tình yêu thương bao la của Bác dành cho các cháu thiếu nhi.

Ngày em vào đội trang 61, 62 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 1: Nghe – viết:

Ngày em vào Đội

Này em, mở cửa ra

Một trời xanh vẫn đợi

Cánh buồm là tiếng gọi

Mặt biển và dòng sông.

 

Nắng vườn trưa mênh mông

Bướm bay như lời hát

Con tàu là đất nước

Đưa ta tới bến xa.

 

Những ngày chị đi qua

Những ngày em đang tới

Khao khát lại bắt đầu

Từ màu khăn đỏ chói.

Xuân Quỳnh

Lời giải:

Em nghe và viết ba khổ thơ cuối vào vở.

Chú ý:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng

- Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…

- Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.

- Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.

Tiếng Việt lớp 3 trang 62 Câu 2: Viết lại vào vở cho đúng các tên riêng có trong câu ca dao sau:

     Tiếng lành bình định tốt nhà,

Phú yên tốt lúa, khánh Hòa tốt trâu.

Phương pháp giải:

Các tên riêng in nghiêng đang bị viết sai chính tả vì không viết hoa chữ cái đầu. Em viết lại vào vở cho đúng các tên riêng ấy.

Lời giải:

Bình Định

Phú Yên

Khánh Hòa

Tiếng Việt lớp 3 trang 62 Câu 3: Chọn chữ hoặc vần thích hợp với mỗi chỗ trống:

Ngày em vào đội trang 61, 62 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Ngày em vào đội trang 61, 62 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

a. Em điền chữ ch hoặc chưc tr vào mỗi chỗ trống cho đúng chính tả các từ và phù hợp với nghĩa của câu thơ.

b. a. Em điền vần an hoặc chưc ang vào mỗi chỗ trống cho đúng chính tả các từ và phù hợp với nghĩa của câu thơ. Khi điền vần, em có thể thêm dấu thanh nếu cần.

Lời giải:

a.

Nắng trưa giữa lớp trời xanh

Chim non học chữ trên cành líu lo

Lúc kể chuyện, lúc ngâm thơ

Trong veo đôi mắt nhìn tờ lá non.

Theo Trần Quốc Toàn

b.

Ban mai thức giấc rộn ràng

Làn gió như cũng ngỡ ngàng reo ca

Tiếng trống vang gọi gần xa

Chào năm học mới chan hòa yêu thương!

Theo Lê Hòa Long

Luyện tập về so sánh trang 62 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 trang 62 Câu 1: Tìm hình ảnh so sánh và từ ngữ dùng để so sán trong các đoạn thơ, đoạn văn sau:

a. Trẻ em như búp trên cành.

Hồ Chí Minh

b. Những đêm nào trăng khuyết

   Trông giống con thuyền trôi.

Nhược Thuỷ

c. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh.

Vũ Tú Nam

Phương pháp giải:

Em đọc lại các câu trên và tìm những hình ảnh so sánh có trong các câu thơ. Gợi ý: hình ảnh so sánh là hình ảnh đối chiếu hai sự vật với nhau và có từ so sánh: như, là, giống,…

Lời giải:

a) Trẻ em so sánh với búp trên cành.

Từ so sánh: như

b) Trăng khuyết so sánh với con thuyền trôi.

Từ so sánh: giống

c) Cây gạo so sánh với tháp đèn khổng lồ.

Bông hoa so sánh với ngọn lửa hồng tươi.

Búp nõn so sánh với ánh nến trong xanh

Từ so sánh: như, là.

Tiếng Việt lớp 3 trang 62 Câu 2: Tìm từ ngữ có thể thay thế cho mỗi từ ngữ so sánh vừa tìm được ở bài tập 1.

Phương pháp giải:

Em hãy tìm các từ ngữ khác có thể thay thế cho từ như, là, giống mà từ đó vẫn mang nghĩa so sánh.

Lời giải:

Các từ đó là: như là, tựa như, chẳng bằng, hơn.

Tiếng Việt lớp 3 trang 62 Câu 3: Đặt câu có hình ảnh so sánh dựa vào gợi ý:

Luyện tập về so sánh trang 62 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em hãy dùng các từ so sánh để đặt câu so sánh hai hình ảnh tương đồng đã cho.

Lời giải:

a. Vầng trăng khuyết tựa như một cánh diều trắng bay lượn trên bầu trời.

b. Chiếc lá trầu bà có hình giống như một hình trái tim.

Tiếng Việt lớp 3 trang 62 Câu 4: Đóng vai, nói và đáp lời chúc mừng của chị khi em được kết nạp Đội.

Phương pháp giải:

Em hãy đóng vai là người chị khi có em được kết nạp đội, nói và đáp lời chúc mừng của chị theo những gợi ý sau:

- Chị nói chúc mừng em như thế nào?

- Em nói cảm ơn chị ra sao?

Lời giải:

Chị: Chúc mừng em được vào Đội nhé, cô bé ngoan của chị!

Em: Em cảm ơn chị ạ! Em sẽ cố gắng nhiều hơn nữa để xứng đáng là một Đội viên ạ!

Đánh giá

0

0 đánh giá