Với giải Câu hỏi trang 61 SBT Vật lí 10 Chân trời sáng tạo trong Bài 18: Động lượng và định luật bảo toàn động lượng giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập SBT Vật lí 10. Mời các bạn đón xem:
SBT Vật lí 10 Chân trời sáng tạo trang 61 Bài 18: Động lượng và định luật bảo toàn động lượng
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về động lượng: độ lớn của động lượng tỉ lệ thuận với vận tốc chuyển động của vật.
Lời giải:
Từ t0 đến t1, vật chuyển động nhanh dần đều. Từ t1 đến t2, vật chuyển động đều. Từ t2 đến t3, vật chuyển động chậm dần đều. Từ t3 đến t4, vật đứng yên.
a) Vecto tổng động lượng của hệ hai mảnh vỡ là bao nhiêu?
b) Hãy xác định chiều vecto động lượng của mảnh B.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về khái niệm về vecto động lượng: , trong đó: là động lượng của vật, m là khối lượng của vật, là vận tốc của vật.
Lời giải:
a) Vì ban đầu vật đứng yên, tức động lượng của vật bằng 0. Do hệ là hệ kín nên theo định luật bảo toàn động lượng, vecto động lượng của hệ hai mảnh vỡ .
b) Để tổng động lượng hệ hai mảnh vỡ bằng 0 thì động lượng của mảnh B phải hướng ngược chiều dương của trục Ox (ngược chiều động lượng của mảnh A).
Câu 18.3 trang 61 SBT Vật lí lớp 10: Trong giờ học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh về nội dung sử dụng súng bắn AK, học sinh được giáo viên hướng dẫn rằng, trong quá trình ngắm bắn, ta cần phải tì báng súng vào hõm vai phải. Dựa trên kiến thức đã học về động lượng, hãy giải thích tại sao ta cần phải để báng súng như vậy.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về định luật bảo toàn động lượng.
Lời giải:
Theo định luật bảo toàn động lượng, khi đạn được bắn ra với vận tốc thì lúc này thân súng cũng sẽ chuyển động ngược chiều với vận tốc . Do đó, nếu ta không tì báng súng vào hõm vai thì thân súng có thể sẽ giật lùi và va chạm vào mặt hay một số vị trí khác trên cơ thể làm ta bị thương trong quá trình sử dụng súng. Ngoài ra, việc tì báng súng vào hõm vai còn giúp tăng sự ổn định của súng để viên đạn bắn mục tiêu được chính xác hơn.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về động lượng.
Lời giải:
Tóm tắt:
moto = 1 tấn = 1000 kg
voto = 60 km/h
mxe tải = 2 tấn = 2000 kg
vxe tải = 10 m/s
poto/pxe tải =?
Lời giải:
a) Hai vật chuyển động theo hai hướng vuông góc với nhau.
b) Hai vật chuyển động theo hai hướng hợp với nhau một góc 1200.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về khái niệm động lượng.
Lời giải:
Ta có:
m1 = 200 g
m2 = 100 g
v1 = 2 m/s
v2 = 3 m/s
Động lượng của hai vật lần lượt có độ lớn: p1 = m1.v1 = 0,4 kg.m/s, p2 = m2.v2 = 0,3 kg.m/s.
Động lượng của hệ:
a)
b)
Xem thêm lời giải vở bài tập Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu 18.1 trang 59 SBT Vật lí lớp 10: Đơn vị nào sau đây là đơn vị của động lượng?...
Câu 18.6 trang 60 SBT Vật lí lớp 10: Trong trường hợp nào sau đây, hệ có thể xem là hệ kín?...
Xem thêm lời giải vở bài tập Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 17:Động năng và thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng
Bài 20: Động học của chuyển động tròn
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.