SBT Sinh học 10 Cánh diều trang 8

332

Lời giải bài tập Sinh học 10 Chủ đề 4: Thành phần hóa học của tế bào trang 8 trong Sinh học 10 sách Cánh diều hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Chủ đề 2 từ đó học tốt môn Sinh học 10.

Giải bài tập Sinh học 10 Chủ đề 4: Thành phần hóa học của tế bào trang 8

Bài 4.10 trang 8 SBT Sinh học 10: Liên kết nào sau đây được hình thành giữa các phân tử nước?

A. Liên kết cộng hóa trị.

B. Liên kết hydrogen.

C. Liên kết ion.

D. Cả liên kết cộng hóa trị và liên kết hydrogen.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Do có tính phân cực, các phân tử nước có thể liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen. Nhờ liên kết giữa các phân tử nước với nhau và khả năng liên kết của nước vào thành tế bào đã tạo nên cột nước liên tục giúp cho quá trình vận chuyển nước trong thân cây; cũng như tạo ra sức căng bề mặt.

Liên kết nào sau đây được hình thành giữa các phân tử nước?

Bài 4.11 trang 8 SBT Sinh học 10: Nước có khả năng điều hòa nhiệt độ cơ thể là do

A. có sự hấp thụ và giải phóng nhiệt khi liên kết hydrogen bị phá vỡ và hình thành.

B. các phân tử nước có kích thước nhỏ.

C. nước là một dung môi hòa tan nhiều chất.

D. nước có thể bay hơi.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Sự phá vỡ và hình thành các liên kết hydrogen giữa các phân tử nước dẫn đến nước có khả năng hấp thụ và thải ra một lượng nhiệt lớn. Khi nước bay hơi và ngưng tụ giúp tế bào và cơ thể điều hòa nhiệt.

Bài 4.12 trang 8 SBT Sinh học 10: Nước có thể hình thành liên kết hydrogen vì

A. oxygen có hóa trị II và hydrogen có hóa trị I.

B. liên kết giữa các nguyên tử hydrogen – oxygen là liên kết cộng hóa trị phân cực.

C. nguyên tử oxygen trong phân tử nước tích điện âm.

D. mỗi nguyên tử hydrogen trong phân tử nước tích điện âm.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Trong một phân tử nước, hai nguyên tử hydrogen liên kết với một nguyên tử oxygen bằng liên kết cộng hóa trị phân cực. Trong đó, oxygen có khả năng hút electron mạnh hơn nên cặp electron dùng chung có xu hướng lệch về phía oxygen. Do đó, đầu oxygen của phân tử nước sẽ mang điện tích âm, còn đầu hydrogen sẽ mang điện tích dương. Nhờ đó, nước có thể hình thành liên kết hydrogen với nhau hoặc liên kết với các phân tử phân cực khác.

Bài 4.13 trang 8 SBT Sinh học 10: Nước hóa hơi khi loại liên kết nào bị phá vỡ?

A. Liên kết ion.

B. Liên kết cộng hóa trị không phân cực.

C. Liên kết cộng hóa trị phân cực.

D. Liên kết hydrogen.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Các phân tử nước được liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen → Nước hóa hơi khi liên kết hydrogen bị phá vỡ, khi đó sẽ giúp cơ thể thải ra một lượng nhiệt lớn.

Bài 4.14 trang 8 SBT Sinh học 10: Nhiệt độ môi trường thường tăng khi nước ngưng tụ. Hiện tượng này liên quan đến

A. sự tỏa nhiệt do hình thành liên kết hydrogen.

B. sức căng bề mặt lớn của nước.

C. sự hấp thu nhiệt do phá vỡ các liên kết hydrogen.

D. sự thay đổi tỉ trọng khi hơi nước ngưng tụ thành chất lỏng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Các phân tử nước được liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen → Nhiệt độ môi trường thường tăng khi nước ngưng tụ do sự tỏa nhiệt khi hình thành liên kết hydrogen.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài tập trang 6 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 7 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 9 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 10 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 11 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 12 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 13 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 14 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 15 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 16 SBT Sinh học 10

 

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá