SBT Sinh học 10 Cánh diều trang 16

283

Lời giải bài tập Sinh học 10 Chủ đề 4: Thành phần hóa học của tế bào trang 16 trong Sinh học 10 sách Cánh diều hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Chủ đề 2 từ đó học tốt môn Sinh học 10.

Giải bài tập Sinh học 10 Chủ đề 4: Thành phần hóa học của tế bào trang 16

Bài 4.60 trang 16 SBT Sinh học 10: Vì sao carbon là nguyên tố quan trọng trong cấu tạo các phân tử sinh học của tế bào?

Lời giải:

Carbon là nguyên tố quan trọng trong cấu tạo các phân tử sinh học của tế bào vì:

- Các phân tử sinh học là các hợp chất hữu cơ (chứa carbon).

- Carbon tạo mạch xương sống của các phân tử sinh học.

- Carbon có thể tạo các loại liên kết cộng hóa trị với các nguyên tử carbon khác và các nguyên tử khác như liên kết đơn, liên kết đôi và các mạch carbon như mạch thẳng, mạch nhánh, mạch vòng từ đó tạo nên sự đa dạng về cấu trúc của các phân tử sinh học.

Bài 4.61 trang 16 SBT Sinh học 10: Những đặc điểm nào của triglyceride làm cho nó thực hiện tốt vai trò dự trữ năng lượng?

Lời giải:

Những đặc điểm của triglyceride làm cho nó thực hiện tốt vai trò dự trữ năng lượng:

- Triglyceride chứa các mạch hydrocarbon dài với tỉ lệ C/O cao hơn nhiều so với carbohydrate, do đó dự trữ nhiều năng lượng hơn.

- Ngoài ra, triglyceride kị nước nên chiếm thể tích ít hơn trong tế bào.

Bài 4.62 trang 16 SBT Sinh học 10: Khi phân tích một hợp chất, người ta phát hiện thấy hợp chất này có tỉ lệ các nguyên tử carbon, hydrogen và oxygen là 1 : 2 : 1, với 6 nguyên tử carbon.

a) Có thể dự đoán hợp chất này thuộc loại nào? Giải thích.

b) Hợp chất này thường đóng vai trò gì trong tế bào? Cho ví dụ minh họa.

Lời giải:

a) Hợp chất có tỉ lệ các nguyên tố carbon, hydrogen và oxygen là 1 : 2 : 1 là monosaccharide vì monosaccharide có công thức phân tử Cn(H2O)n và thuộc loại hexose vì nó có 6 carbon.

b) Vai trò của hexose:

- Hexose là phân tử cung cấp năng lượng cho tế bào, ví dụ glucose là nguồn cung cấp năng lượng cho nhiều tế bào nhân sơ và nhân thực.

- Hexose là nguyên liệu để tổng hợp nhiều chất phức tạp như disaccharide (sucrose có cấu tạo từ glucose và fructose), polysaccharide (tinh bột, glycogen, cellulose được cấu tạo từ glucose), glycoprotein.

Bài 4.63 trang 16 SBT Sinh học 10: Cho peptide sau:

Cho peptide sau: Peptide này có bao nhiêu amino acid?

a) Peptide này có bao nhiêu amino acid?

b) Hãy đóng khung xung quanh các nguyên tử của từng liên kết peptide.

c) Hãy đánh dấu đầu có nhóm amino tự do bằng hình tròn và đầu có nhóm carboxyl tự do bằng hình tam giác.

Lời giải:

a) Mỗi amino acid có 1 mạch bên R mà chuỗi peptide trên có 5 mạch bên R → Peptide trên có 5 amino acid.

b) Đóng khung xung quanh các nguyên tử của từng liên kết peptide:

Cho peptide sau: Peptide này có bao nhiêu amino acid?

c) Đánh dấu đầu có nhóm amino tự do bằng hình tròn và đầu có nhóm carboxyl tự do bằng hình tam giác:

Cho peptide sau: Peptide này có bao nhiêu amino acid?

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài tập trang 6 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 7 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 8 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 9 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 10 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 11 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 12 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 13 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 14 SBT Sinh học 10

Bài tập trang 15 SBT Sinh học 10

 

Đánh giá

0

0 đánh giá