Tiếng Việt lớp 2 trang 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119 Bài 14: Công cha nghĩa mẹ – Cánh diều

1 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119 Bài 14: Công cha nghĩa mẹ sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119 Bài 14: Công cha nghĩa mẹ

Tiếng Việt lớp 2 trang 112, 113, 114 Con chả biết được đâu

Chia sẻ

Tiếng Việt lớp 2 trang 112 Câu 1: Trong mỗi bức tranh dưới đây, bố mẹ đang làm gì?

Con chả biết được đâu Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ các bức tranh, chú ý hành động, nét mặt của bố mẹ.

Lời giải:

- Tranh 1: Bố lau nhà và mẹ đang nấu cơm

- Tranh 2: Bố mẹ đang cuốc đất ngoài ruộng

- Tranh 3: Mẹ đưa con đến trường.

- Tranh 4: Bố chăm sóc con khi con ốm

Tiếng Việt lớp 2 trang 112 Câu 2: Sử dụng tranh, ảnh mang đến lớp, giới thiệu về bố (mẹ) của em.

Gợi ý:

- Bố (mẹ) em bao nhiêu tuổi, làm nghề gì?

- Bố (mẹ) yêu quý em như thế nào?

Phương pháp giải:

Em dựa vào phần gợi ý để giới thiệu về bố mẹ mình.

Lời giải:

Ví dụ:

- Bố em năm nay đã 40 tuổi rồi nhưng vẫn rất trẻ trung và phong độ. Bố em là bác sĩ làm việc ở bệnh viện tỉnh. Hằng ngày, bố phải vất vả làm việc để kiếm tiền nuôi chúng em. Khi trở về nhà, bố thường gạt công việc sang một bên để dành thời gian chăm sóc và vui chơi với chúng em.’

- Mẹ em năm nay 30 tuổi. Mẹ trẻ trung và xinh đẹp. Mẹ là giáo viên trường Trung học cơ sở. Mẹ là người chăm lo từng bữa ăn, giấc ngủ cho chúng em. Mẹ cũng là người hi sinh thời gian, niềm vui của mình để chúng em được hưởng một cuộc sống vui vẻ và tốt đẹp nhất.

Bài đọc

Con chả biết được đâu

(Trích)

Mẹ đan tấm áo nhỏ

Bây giờ đang mùa xuân

Mẹ thêu vào chiếc khăn

Cái áo và cái lá

 

Mẹ đi trên hè phố

Nghe tiếng con đạp thầm

Mẹ nghĩ đến bàn chân

Và con đường tít tắp.

 

Thường trong nhiều câu chuyện

Bố vẫn nhắc về con

Bố mới mua chiếc chăn

Dành riêng cho con đắp.

 

Áo con bố đã giặt

Thơ con bố viết rồi

Các anh con hỏi hoài:

- Bao giờ sinh em bé?

 

Cả nhà mong con thế

Con chả biết được đâu

                 XUÂN QUỲNH

Con chả biết được đâu Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 2)

- Chả: chẳng, không

- Hỏi hoài: hỏi mãi

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Câu 1: Bài thơ là lời của ai nói với ai?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ nội dung của bài thơ.

Lời giải:

Bài thơ là lời của người mẹ nói với đứa con đang ở trong bụng mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Câu 2: Mẹ và bố chuẩn bị những gì để đón con ra đời?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ 1, 3, 4

Lời giải:

Những thứ mà mẹ và bố đã chuẩn bị để đón con chào đời là:

- Mẹ: đan áo, thêu hoa lá và khăn

- Bố: mua chăn, giặt áo, viết thơ

Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Câu 3: Các anh quan tâm đến em bé sắp sinh như thế nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ 4.

Lời giải:

Các anh quan tâm đến em bé sắp sinh bằng việc cứ hỏi bố mẹ hoài: Bao giờ sinh em bé?

Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Câu 4: Em hiểu “con đường tít tắp” trong khổ thơ 2 là gì? Chọn ý đúng:

a) Đường giao thông

b) Tương lai của con

c) Hè phố

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ 2.

Lời giải:

Em hiểu “con đường tít tắp” trong khổ thơ 2 là chỉ tương lai của con

Chọn đáp án: b

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 114 Câu 1: Ghép các tiếng thương yêu, quý, mến, kính với nhau để được ít nhất 5 từ (mỗi từ gồm 2 tiếng).

Con chả biết được đâu Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 3)

(M) yêu thương

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Thương yêu, yêu mến, thương mến, yêu quý, quý mến, kính yêu, kính mến, mến thương, mến yêu,...

Tiếng Việt lớp 2 trang 114 Câu 2: Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài tập 1.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

- Bố mẹ thương yêu các con.

- Cô giáo em thường dặn rằng bạn bè phải yêu quý nhau.

Tiếng Việt lớp 2 trang 114, 115 Cho con. Chữ M hoa

Tiếng Việt lớp 2 trang 114 Câu 1: Nghe – viết:

Cho Con

(Trích)

Ba sẽ là cánh chim

Đưa con đi thật xa

Mẹ sẽ là cành hoa

Cho con cài lên ngực.

 

Ngày mai con khôn lớn

Bay đi khắp mọi miền

Con đừng quên con nhé

Ba mẹ là quê hương!

                    TUẤN DŨNG

Cho con. Chữ hoa M Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 2 trang 114 Câu 2: Chọn chữ phù hợp với ô trống: ng hay ngh?

- Cả nhà quây quần trong □ày □ỉ.

- Gió thổi hàng cây □iêng ngả.

- Tiếng chuông chiều □ân □a.

Phương pháp giải:

Em chú ý quy tắc:

- ngh: đi cùng các nguyên âm ê, e, i

- ng đi cùng các trường hợp còn lại.

Lời giải:

- Cả nhà quây quần trong ngày nghỉ.

- Gió thổi hàng cây nghiêng ngả.

- Tiếng chuông chiều ngân nga.

Tiếng Việt lớp 2 trang 115 Câu 3: Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống rồi giải câu đố:

a. Chữ ch hay tr?

Một mẹ sinh được □iệu con

Rạng ngày lặn hết, □ỉ còn một cha

Mặt mẹ tươi đẹp như hoa

Mặt cha nhăn nhó □ẳng ma nào nhìn.

                                          (Là những gì?)

Cho con. Chữ hoa M Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 2)

b) Vần ac hay at?

Từ tre từ trúc mà ra

Thành bạn thân thiết h□’ ca cùng người

Thon dài một đốt thế thôi

Mà bao nốt nhٜ thành lời ngân nga.

                                       (Là cái gì?)

Cho con. Chữ hoa M Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ để điền chữ cái hoặc vần thích hợp vào chỗ trống.

Lời giải:

a. Chữ ch hay tr?

Một mẹ sinh được triệu con

Rạng ngày lặn hết, chỉ còn một cha

Mặt mẹ tươi đẹp như hoa

Mặt cha nhăn nhó chẳng ma nào nhìn.

=> Đáp án: Mẹ là mặt trăng, con là sao, bố là mặt trời.

b) Vần ac hay at?

Từ tre từ trúc mà ra

Thành bạn thân thiết hát ca cùng người

Thon dài một đốt thế thôi

Mà bao nốt nhạc thành lời ngân nga.

=> Đáp án: cây sáo

Tiếng Việt lớp 2 trang 115 Câu 4: Tập viết

a) Viết chữ hoa: M

Cho con. Chữ hoa M Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 4)

b) Viết ứng dụng: Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.

Phương pháp giải:

Em quan sát chữ viết mẫu trong sách và chú ý thứ tự viết các nét

Lời giải:

- Cấu tạo: Gồm nét mọc ngược trái, nét thẳng đứng, nét xiên phải, nét mọc ngược phải.

- Cách viết:

+ Bước 1: Đặt bút dưới đường kẻ ngang 2, viết một nét móc ngược trái, hơi lượn sang phải, dừng dưới ĐK ngang 4, giữa đường kẻ dọc 2 và 3.

+ Bước 2: Không nhấc bút, viết nét thẳng đứng, dừng trên ĐK ngang 1.

+ Bước 3: Không nhấc bút, viết nét xiên phải, hơi lượn vòng hai đầu, dừng dưới ĐK ngang 4, bên phải ĐK dọc 3.

+ Bước 4: Không nhấc bút, viết nét móc ngược phải, dừng bút trên ĐK dọc 4, giữa ĐK ngang 1 và 2.

Tiếng Việt lớp 2 trang 115, 116, 117 Con nuôi

Bài đọc

Con nuôi

1. Một hôm, cô giáo cho cả lớp xem một bức tranh rồi hỏi:

- Các em có nhận xét gì về bức tranh này?

Đó là bức tranh vẽ một gia đình. Trong tranh, một cậu bé có màu tóc và khuôn mặt khác hẳn mọi người. Hầu như cả lớp đều nhận ra điều này. Hoàng nhanh nhảu giơ tay:

- Thưa cô, bạn này là con nuôi ạ.

2. Cô giáo mỉm cười:

- Em nói đúng rồi. Nhưng ai có thể nói về tình cảm giữa mọi người trong gia đình này?

Con nuôi Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Cô giáo vừa dứt lời thì Ngọc lên tiếng:

- Thưa cô, em nhận thấy mọi người trong gia đình này rất yêu quý nhau. Em biết vì em cũng là con nuôi ạ.

3. - Con nuôi là gì? - Một học sinh hỏi.

Không một chút chần chừ, Ngọc kiêu hãnh trả lời:

- Bố mẹ tớ bảo: “Con nuôi không được cha mẹ sinh ra nhưng được nuôi dưỡng và lớn lên từ trái tim yêu thương của cha mẹ.”.

Cô giáo và tất cả các bạn trong lớp dành cho Ngọc một tràng vỗ tay thật ấm áp.

Theo sách Hạt giống tâm hồn

(:) - Chần chừ: ngần ngại, chưa quyết tâm làm ngay.

   - Kiêu hãnh: tự hào về giá trị của mình.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 116 Câu 1: Cô giáo yêu cầu học sinh làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất, chú ý phần đầu.

Lời giải:

Cô giáo yêu cầu học sinh xem một bức tranh rồi đưa ra nhận xét.

Tiếng Việt lớp 2 trang 116 Câu 2: Vì sao Hoàng nhận ra bạn trai trong bức tranh là con nuôi?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 1, chú ý phần cuối.

Lời giải:

Hoàng nhận ra bạn trai trong bức tranh là con nuôi bởi vì trong tranh bạn trai đó có màu tóc và khuôn mặt khác hẳn mọi người.

Tiếng Việt lớp 2 trang 116 Câu 3: Theo Ngọc, tình cảm giữa mọi người trong bức tranh thế nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2, chú ý lời Ngọc nói.

Lời giải:

Theo Ngọc, mọi người trong bức tranh có tình cảm rất tốt, mọi người đều yêu quý lẫn nhau.

Tiếng Việt lớp 2 trang 116 Câu 4: Câu nói nào trong đoạn 3 giúp em hiểu: Bạn Ngọc được bố mẹ nuôi rất yêu thương?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn 3, chú ý lời Ngọc nói.

Lời giải:

Câu nói trong đoạn 3 giúp em hiểu: Bạn Ngọc được bố mẹ nuôi rất yêu thương là: “Con nuôi không được cha mẹ sinh ra nhưng được nuôi dưỡng và lớn lên từ trái tim yêu thương của cha mẹ."

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 116 Câu 1: Nói lời đồng ý của em:

a) Với nhận xét của bạn Ngọc về bức tranh.

b) Với câu nói của bố mẹ bạn Ngọc.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Nói lời đồng ý của em.

a. Mình đồng ý với nhận xét của Ngọc. Mình cũng thấy các thành viên trong gia đình rất yêu quý nhau.

b. Mình đồng ý với nhận xét của Ngọc. Con nuôi tuy không được cha mẹ sinh ra nhưng được nuôi dưỡng và lớn lên bằng tình yêu thương của cha mẹ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 117 Câu 2: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? Để nói về:

a) Tình cảm của bố mẹ nuôi với bạn Ngọc.

b) Tình cảm của bạn Ngọc với bố mẹ nuôi.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

a) Bố mẹ nuôi rất yêu thương Ngọc.

b) Ngọc rất yêu quý và biết ơn bố mẹ nuôi.

Tiếng Việt lớp 2 trang 117, 118 Nghe - trao đổi về nội dung bài hát: Ngọn nến lung linh 

Tiếng Việt lớp 2 trang 117 Câu 1: Nghe bài hát và trao đổi với bạn:

Nghe - trao đổi về nội dung bài hát: Ngọn nến lung linh Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

a) Nhắc lại hoặc hát lại một vài câu em thích trong bài.

b) Bài hát giúp em hiểu điều gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu rồi trả lời.

Lời giải:

a) Một vài câu hát trong bài mà em thích là: “Thắp sáng một gia đình”, “Lung linh, lung linh hai tiếng gia đình”,...

b) Bài hát giúp em hiểu rằng tình cảm gia đình là thứ tình cảm thiêng liêng, gắn kết với nhau.

Tiếng Việt lớp 2 trang 118 Câu 2: Chia sẻ với các bạn về gia đình em.

Gợi ý:

- Gia đình em gồm những ai?

- Nói về từng người trong gia đình em (bố mẹ, anh chị em,...)

- Em yêu quý mọi người trong gia đình em như thế nào?

Lời giải:

- Gia đình tớ gồm có bố, mẹ, chị gái và em.

- Bố tớ là bác sĩ ở bệnh viện tỉnh. Bố là người vui tính và thường dạy chị em tớ rất nhiều điều hay lẽ phải. Mẹ tớ là giáo viên trường Trung học cơ sở. Mẹ hiền dịu và đảm đang. Chị gái tớ là học sinh lớp 5. Chị xinh xắn và học rất giỏi.

- Tớ rất yêu quý gia đình tớ. Tớ mong mọi người trong nhà luôn yêu thương nhau và không bao giờ phải xa nhau.

Tiếng Việt lớp 2 trang 118 Viết về một việc bố mẹ đã làm để chăm sóc em 

Tiếng Việt lớp 2 trang 118 Câu 1: Kể về một việc bố mẹ đã làm để chăm sóc em.

Gợi ý:

- Việc đó là việc gì?

- Bố mẹ em đã làm việc đó như thế nào?

- Được bố mẹ chăm sóc, em cảm thấy thế nào?

Phương pháp giải:

Em dựa vào phần gợi ý để kể lại.

Lời giải:

- Đó là việc: Bố mẹ chăm sóc em khi em bị ốm

- Bố mẹ đã nấu cháo cho em ăn, mua thuốc cho em uống. Thức đêm để chăm nom cho em.

- Được bố mẹ chăm sóc, em cảm thấy rất cảm động.

Tiếng Việt lớp 2 trang 118 Câu 2: Hãy viết 4 – 5 câu kể lại việc trên

Phương pháp giải:

Em dựa vào phần đã kể ở câu 1 để viết lại.

Lời giải:

Bố mẹ luôn là người quan tâm và chăm sóc cho em hằng ngày. Có lần em bị sốt rất cao, bố mẹ là những người đã luon ở bên cạnh em khi ấy. Mẹ nấu cháo cho em ăn. Bố đi mua thuốc rồi dỗ cho em uống. Cả đêm hôm ấy, bố mẹ thay phiên nhau trông nom và chăm sóc cho em. Sáng hôm sau, em đã đỡ sốt. Bố mẹ vì em mà vất vả như vậy, em thấy rất cảm động và thấy yêu bố mẹ nhiều hơn nữa.

Tiếng Việt lớp 2 trang 118, 119 Đọc sách báo viết về bố mẹ

Tiếng Việt lớp 2 trang 118 Câu 1: Em mang đến lớp quyển sách, bài báo viết về bố mẹ. Giới thiệu với các bạn quyển sách, bài báo của em.

Đọc sách báo viết về bố mẹ Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải:

Em làm theo yêu cầu của bài.

Tiếng Việt lớp 2 trang 119 Câu 2: Tự đọc một truyện (hoặc một bài thơ, bài báo). Viết vào vở hoặc phiếu đọc sách cảm xúc hoặc nhận xét của em về nhân vật trong câu chuyện (hoặc về bài thơ, bài báo) đó.

(M)

Quà của bố

Bố đi câu về, không một lần nào chúng tôi không có quà. Mở thúng câu ra là cả một thế giới dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo. Hoa sen đỏ, nhị sen vàng toả hương thơm lừng. Những con cá sập, cá chuối quẫy toé nước, mắt theo láo...

Bố đi cắt tóc về, cũng không lần nào chúng tôi không có quà. Mở hòm dụng cụ ra là cả một thế giới mặt đất: con xập xình, con muỗm to xù, ngó ngoáy. Hấp dẫn nhất là những con dế lạo xạo trong các vỏ bao diêm: toàn dế đực, cánh xoăn, gáy vang nhà và chọi nhau phải biết.

Quà của bố làm anh em tôi giàu quá!

Theo DUY KHÁN

Đọc sách báo viết về bố mẹ Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 2)

- Nhộn nhạo: lộn xộn, không có trật tự.

- Mắt thao láo: mắt mở to, không chớp.

Lời giải:

Em tự thực hành trên lớp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 119 Câu 3: Đọc lại (hoặc kể lại) cho các bạn nghe những gì em đã đọc (hoặc đã viết).

Lời giải:

Em tự thực hành trên lớp.

Đánh giá

0

0 đánh giá