Nấu bữa cơm đầu tiên Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều

669

Trả lời các câu hỏi phần Nấu bữa cơm đầu tiên Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 Cánh diều giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 2.

Giải bài tập Nấu bữa cơm đầu tiên

Chia sẻ

Tiếng Việt lớp 2 trang 120 Câu 1: Chọn từ (cha, mẹ, con) phù hợp với ô trống:

(1) Công □ như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông.

                                                      (Ca dao)

Nấu bữa cơm đầu tiên Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

(2) Có vàng, vàng chẳng hay phô

Có con, □ nói trầm trồ mẹ nghe.

                                          (Ca dao)

Nấu bữa cơm đầu tiên Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 2)

(3) Ơn cha nặng lắm □ ơi

Nghĩa □ bằng trời chín tháng cưu mang.

                                                    (Ca dao)

Nấu bữa cơm đầu tiên Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ rồi điền từ thích hợp vào chỗ trống.

Lời giải:

(1) Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông.

(Ca dao)

(2) Có vàng, vàng chẳng hay phô

Có con, con nói trầm trồ mẹ nghe.

(Ca dao)

(3) Ơn cha nặng lắm con ơi

Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.

(Ca dao)

Bài đọc

Nấu bữa cơm đầu tiên

Chẳng còn thiếu gì nữa

Cái gì cũng có rồi

Này thức chăn, thức gặp

Cơm chín đầy một nồi.

 

Bát đã lau từng chiếc

Đũa lại so từng đôi

Thêm trái ớt đỏ tươi

Để góc mâm phần bố.

 

Chẳng còn thiếu gì nữa

Cái gì cũng đủ rồi

Lại thừa vết nhọ nồi

Trên má hồng ánh lửa.

                TRẦN QUỐC TOÀN

Nấu bữa cơm đầu tiên Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 4)

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 121 Câu 1: Bạn nhỏ trong bài thơ làm việc gì?

Phương pháp giải:

Em đọc nhan đề và quan sát tranh.

Lời giải:

Bạn nhỏ trong bài thơ nấu bữa cơm đầu tiên cho gia đình của mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 121 Câu 2: Mâm cơm được bạn nhỏ chuẩn bị như thế nào? Chọn ý đúng:

a) Chuẩn bị rất đầy đủ.

b) Chỉ thiếu trái ớt phần bố.

c) Có thêm một vết nhọ nồi trên má.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ nhất.

Lời giải:

Mâm cơm được bạn nhỏ chuẩn bị rất đầy đủ. (Chẳng còn thiếu gì nữa/ Cái gì cũng có rồi)

Chọn đáp án: a

Tiếng Việt lớp 2 trang 121 Câu 3: Em nghĩ bố mẹ sẽ nói gì khi thấy vết nhọ nồi trên má con? Chọn ý em thích:

a) Con có vết nhỏ trên má kia!

b) Ôi, con tôi đảm đang quá!

c) Lần đầu nấu cơm vất vả quá!

Phương pháp giải:

Em trả lời theo ý thích của em.

Lời giải:

Em nghĩ khi thấy vết nhọ nồi trên má con thì bố mẹ sẽ nói: “Ôi, con tôi đảm đang quá!”. Bởi vì bạn nhỏ đã say mê nấu nướng đến mức có vết nhọ nồi trên má lúc nào mà chẳng hay.

Chọn đáp án: b

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 121 Câu 1: Các câu dưới đây thuộc mẫu câu nào?

a) Bạn nhỏ rất chăm chỉ.

b) Bạn nhỏ lau từng chiếc bát.

c) Má bạn nhỏ hồng ánh lửa.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ xem những câu trên thuộc mẫu câu nào trong các mẫu câu Ai là gì?, Ai thế nào?, Ai làm gì?

Lời giải:

Các câu đã cho thuộc mẫu câu Ai thế nào?

Tiếng Việt lớp 2 trang 122 Câu 2: Những tiếng nào trong khổ thơ cuối bắt vần với nhau? Chọn ý đúng:

a) Tiếng nữa và tiếng rồi.

b) Tiếng rồi và tiếng nồi.

c) Tiếng nồi và tiếng lửa.

Phương pháp giải:

“bắt vần” là những tiếng có phần vần giống nhau.

Lời giải:

Những tiếng trong khổ cuối bắt vần với nhau là: rồi – nồi (ôi)

Chọn đáp án: b

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Tiếng Việt lớp 2 trang 122, 123 Mai con đi nhà trẻ. Chữ hoa N...

Tiếng Việt lớp 2 trang 123, 124 Sự tích cây vú sữa ...

Tiếng Việt lớp 2 trang 125 Sự tích cây vú sữa...

Tiếng Việt lớp 2 trang 125 Viết về một việc em đã làm thể hiện tình cảm yêu quý, biết ơn bố mẹ...

Tiếng Việt lớp 2 trang 125, 126 Trao tặng yêu thương ...

Tiếng Việt lớp 2 trang 126 Em đã biết những gì, làm được những gì...

 

Đánh giá

0

0 đánh giá