Soạn bài Tự đánh giá bài 9 | Cánh diều Ngữ văn lớp 6

561

Tài liệu soạn bàiTự đánh giá bài 9 Ngữ văn lớp 6 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 6 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Tự đánh giá bài 9

Ngữ Văn 6 trang 87 Câu 1: Văn bản Nắng trưa bồi hồi thuộc thể loại truyện gì?

A. Truyện đồng thoại

B. Truyện ngắn

C. Truyện truyền thuyết

D. Truyện cổ tích

Phương pháp giải:

Tìm hiểu các thể loại trên

Lời giải:

B. Truyện ngắn

Ngữ Văn 6 trang 87 Câu 2: Văn bản Nắng trưa bồi hồi viết về đề tài gì?

A. Thiên nhiên

B. Thời tiết

C. Gia đình

D. Bạn bè

Phương pháp giải:

Đọc và xác định nội dung truyện.

Lời giải:

C. Gia đình

Ngữ Văn 6 trang 87 Câu 3: Văn bản Nắng trưa bồi hồi giống ba truyện đã học (Bức tranh của em gái tôi, Điều không tính trước và Chích bông ơi!) là đều tập trung ca ngợi điều gì?

A. Tài năng

B. Lòng nhân hậu

C. Tình bạn

D. Bảo vệ môi trường

Phương pháp giải:

Nhớ lại nội dung các văn bản.

Lời giải:

B. Lòng nhân hậu

Ngữ Văn 6 trang 87 Câu 4: Trong văn bản, câu nào sau đây là lời nhân vật?

A. Em định chạy sang nhà Vi chơi một lúc.

B. Thuỷ quay vào nhà.

C. Thế con phải làm gì ạ?

D. Ánh mắt của ba cười cười.

Phương pháp giải:

Đọc lại văn bản, liệt kê các lời thoại và đối chiếu với đáp án.

Lời giải:

C. Thế con phải làm gì ạ?

Ngữ Văn 6 trang 87 Câu 5: Trong văn bản, câu nào sau đây là lời người kể chuyện?

A. Con... thì con vẫn là con của má ai

B. Má con vất vả quá.

C. Má để con dắt xe ra...

D. Thuỷ tấm tức, chảy nước mắt.

Phương pháp giải:

Đối chiếu với các lượt lời trong văn bản.

Lời giải:

D. Thuỷ tấm tức, chảy nước mắt.

Ngữ Văn 6 trang 87 Câu 6: Ôi, ba! Thuỷ không ngờ. Ba thật là... tình cảm. Ba đã nói “hộ” cho má những điều mà má chưa nói với em... Thì ra... Em không còn bé nữa [...] Như thế là má chưa già. Như thế là em đã lớn.  Các câu văn trên chủ yếu khắc hoạ nhân vật Thuỷ ở phương diện nào?

A. Hình dáng

B. Tâm trạng

C. Hành động

D. Ngôn ngữ

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn đã cho.

Lời giải:

B. Tâm trạng

Ngữ Văn 6 trang 88 Câu 7: Trong văn bản Nắng trưa bồi hồi, người kể chuyện là ai?

A. Người kể xưng “tôi” và là nhân vật trong truyện

B. Người kể xưng “chúng tôi” và là nhân vật trong truyện

C. Người kể mang tên một nhân vật trong truyện

D. Người kế không tham gia vào câu chuyện

Phương pháp giải:

Nhớ lại hai ngôi kể đã học và xác định câu trả lời.

Lời giải:

D. Người kế không tham gia vào câu chuyện

Ngữ Văn 6 trang 88 Câu 8: Câu nào sau đây có trạng ngữ?

A. Chiều hôm qua, nhà có khách.

B. Nắng đổ chang chang.

C. Thuỷ không đi nữa.

D. Nắng trưa bồi hồi.

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về trạng ngữ.

Lời giải:

A. Chiều hôm qua, nhà có khách.

Ngữ Văn 6 trang 88 Câu 9: Phương án nào nêu đúng nhiệm vụ của trạng ngữ đã xác định được ở câu hỏi 8?

A. Chỉ thời gian

B. Chỉ mục đích

C. Chỉ địa điểm

D. Chỉ phương tiện

Phương pháp giải:

Từ đáp án đã chọn, xếp loại trạng ngữ đó cho chính xác.

Lời giải:

A. Chỉ thời gian

Ngữ Văn 6 trang 88 Câu 10: Viết đoạn văn (khoảng 4 — 6 dòng) tóm tắt nội dung truyện Nắng trưa bồi hồi.

Phương pháp giải:

Em viết đoạn văn ngắn (4 – 6 dòng) tóm tắt văn bản, đảm bảo các nội dung chính.

Lời giải:

     Một lần nọ, có cô công tác đoàn Phụ nữ tới gặp mẹ Thủy nhưng chỉ có Thủy ở nhà một mình. Thủy đã có cư xử không đúng khi khách đến nhà. Mẹ Thủy sau khi nghe chuyện đã tức giận và hai mẹ con có to tiếng với nhau. Thủy nghĩ hành động của mình không sai và rất giận mẹ. Khi bố Thủy trở về nghe được câu chuyện, ông đã phân tích cho Thủy nghe và hiểu được lỗi sai của mình. Thủy nhận ra được lỗi sai, hiểu được sự hi sinh của mẹ, tình thương mẹ dành cho mình và quyết định sẽ giúp đỡ mẹ nhiều việc và ngoan hơn để mẹ không bận lòng về mình nữa.

Đánh giá

0

0 đánh giá