Giáo án Hóa 10 (Chân trời sáng tạo 2024) Bài 8: Quy tắc Octet

Toptailieu biên soạn và giới thiệu tới quý Thầy/Cô bộ Giáo án Hóa 10 sách Chân trời sáng tạo chuẩn theo mẫu Bộ GD & ĐT nhằm hỗ trợ quý Thầy/Cô trong quá trình lập kế hoạch giảng dạy và biên soạn giáo án môn Hóa lớp 10. Rất mong nhận được những đóng góp ý kiến và sự đón nhận của quý Thầy/Cô.

Chỉ 300k mua trọn bộ Giáo án Hóa 10 Chân trời sáng tạo bản word trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

B1: Gửi phí vào tài khoản 011110002558311 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Hóa 10 (Chân trời sáng tạo 2024) Bài 8: Quy tắc Octet

I. Mục tiêu bài học

1. Năng lực chung

Năng lực tự chủ tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về quy luật để các nguyên tử trở nên bền vững khi chúng kết hợp với nhau tạo thành phân tử.

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về cách các nguyên tử trở nên bền vững.

Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc. Thông qua làm việc nhóm nâng cao khả năng trình bày ý kiến của bản thân, tự tin thuyết trình trước đám đông.

2. Năng lực hóa học

- Năng lực nhận thức kiến thức hóa học: Nêu được sự đa dạng của chất qua cách thức nguyên tử của các nguyên tố liên kết để trở nên bền vững; Nhận biết được con người làm thế nào để nắm vững được quy luật của thiên nhiên, tiến tới làm chủ thiên nhiên.

- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Tìm hiểu, phát hiện các quy luật về sự hình thành vật chất trong tự nhiên và vận dụng chúng vào đời sống, sản xuất.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã  học: Giải thích được công thức hoá học của các đơn chất, hợp chất xung quanh.

3. Phẩm chất

- Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm.

- Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.

- Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.

- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập môn hóa học.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

1. Giáo viên

- Kế hoạch dạy học.

- Bài giảng powerpoint.

2. Học sinh

- Sách giáo khoa.

- Đọc trước bài ở nhà.

III. Tiến trình dạy học

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.

b. Nội dung: Nêu vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học.

c. Sản phẩm: HS xác định được động cơ học tập.

d. Tổ chức hoạt động:

GV đặt vấn đề: Khi liên kết với nhau, nguyên tử của các nguyên tố dường như đã cố gắng “bắt chước” cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố khí hiếm để bền vững hơn. Điều này đã được nhà hóa học người Mỹ Lewis (Li-uýt, 1875 – 1946) đề nghị khi nghiên cứu về sự hình thành phân tử từ các nguyên tử. Ông gọi đó là quy tắc octet. Quy tắc octet là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu vấn đề này trong buổi học ngày hôm nay.

- HS xác định được mục tiêu học tập.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Khái niệm liên kết hóa học

a. Mục tiêu

Hoạt động nhóm và cặp đôi một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo;

- HS trình bày được khái niệm liên kết hóa học.

b. Nội dung

- Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và thảo luận nhóm đôi để tìm hiểu về khái niệm liên kết hóa học.

c. Sản phẩm

HS nêu được: Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn.

d. Tổ chức hoạt động học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Nhiệm vụ học tập:

- Quan sát hình ảnh trong SGK, thảo luận nhiệm vụ.

- Tìm hiểu về khái niệm liên kết hóa học.

HS nhận nhiệm vụ.

- GV giới thiệu: “Theo thuyết cấu tạo hóa học, sự liên kết giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể được giải thích bằng sự giảm năng lượng khi các nguyên tử kết hợp lại với nhau. Khi tạo liên kết hóa học thì nguyên tử có xu hướng đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm.”

? Giải thích sự hình thành phân tử hydrogen và fluorine từ các nguyên tử.

 

 

 

 

- HS trả lời câu hỏi.

 

 

 

 

Kết luận: “Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn”.

Vận dụng: Thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi:

+ Theo em, các nguyên tử hydrogen và fluorine đã “bắt chước” cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm nào khi tham gia liên kết?

+ Sử dụng sơ đồ tương tự như Hình 8.1, giải thích sự tạo thành phân tử chlorine (Cl2) và oxygen (O2) từ các nguyên tử tương ứng?

- Mời HS trả lời, nhận xét.

- Nhận xét và chốt đáp án.

 

 

 

 

 

- HS làm bài.

- HS trình bày đáp án của nhóm.

- Lắng nghe nhận xét và chỉnh sửa.

Kết luận:

- Chỉ có các electron thuộc lớp ngoài cùng và phân lớp sát ngoài cùng tham gia vào quá trình tạo liên kết (electron hóa trị).

- Các electron hóa trị của nguyên tử một nguyên tố được quy ước biểu diễn bằng các dấu chấm đặt xung quanh kí hiệu nguyên tố.

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

Tài liệu có 10 trang, trên đây là tóm tắt 3 trang đầu của Giáo án Hóa 10 Bài 8 Chân trời sáng tạo. 

Để mua Giáo án Hóa 10 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ:

Link tài liệu

 

Xem thêm Giáo án Hóa 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giáo án Hóa 10 Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố, thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kỳ và nhóm

Giáo án Hóa 10 Bài 7: Định luật tuần hoàn, ý nghĩa bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Giáo án Hóa 10 Bài 9: Liên kết ion

Giáo án Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị

Giáo án Hóa 10 Bài 11: Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals

Đánh giá

0

0 đánh giá