Tiếng Việt lớp 2 trang 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 Bài 20: Gắn bó với con người – Cánh diều

612

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 Bài 20: Gắn bó với con người sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 Bài 20: Gắn bó với con người

Tiếng Việt lớp 2 trang 11, 12, 13 Con trâu đen lông mượt

Quan sát tranh và cho biết

Tiếng Việt lớp 2 trang 11 Câu 1: Có những vật nuôi nào trong bức tranh?

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh để trả lời.

Lời giải:

Những vật nuôi có ở trong tranh là: bò, gà, vịt, chó, mèo.

Tiếng Việt lớp 2 trang 11 Câu 2: Các bạn nhỏ đang làm gì?

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh để trả lời.

Con trâu đen lông mượt Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 – Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải:

Các bạn nhỏ đang chơi đùa cùng với vật nuôi.

Bài đọc

Con trâu đen lông mượt Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 – Cánh diều (ảnh 2)

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 13 Câu 1: Bài thơ là lời của ai?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Bài thơ là lời của bạn nhỏ chăn trâu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 13 Câu 2: Tìm từ ngữ tả hình dáng của con trâu trong 4 dòng thơ đầu.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ 4 dòng thơ đầu.

Lời giải:

Từ ngữ tả hình dáng con trâu trong 4 dòng thơ đầu: đen, mượt, vênh vênh, cao lớn, lênh khênh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 13 Câu 3: Cách trò chuyện của bạn nhỏ thể hiện tình cảm với con trâu như thế nào?

* Học thuộc lòng 9 dòng thơ đầu.

Phương pháp giải:

Em trả lời theo suy nghĩ của bản thân mình

Lời giải:

Cách trò chuyện của bạn nhỏ thể hiện rằng bạn nhỏ rất yêu thương và gần gũi với con trâu, coi con trâu như một người bạn.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 13 Câu 1: Xếp các từ dưới đây vào nhóm thích hợp:

Trâu, đen, mượt, sừng, vênh vênh, nước, trong, Mặt Trời, hồng, Mặt Trăng, tỏ, xanh.

- Từ chỉ sự vật

- Từ chỉ đặc điểm

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các từ ngữ và xếp vào nhóm thích hợp.

Lời giải:

- Từ chỉ sự vật: trâu, sừng, nước, Mặt Trời, Mặt Trăng.

- Từ chỉ đặc điểm: đen, mượt, sừng, vênh vênh, trong, hồng, tỏ, xanh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 13 Câu 2: Tìm những câu là lời khuyên của bạn nhỏ với con trâu:

a. Trâu ơi, ăn cỏ mật

    Hay là ăn cỏ gà?

b. Đừng ăn lúa đồng ta.

c. Trâu ơi, uống nước nhá?

d. Trâu cứ chén cho no

    Ngày mai cày cho khỏe.

Phương pháp giải:

Em đọc các câu và lựa chọn ý đúng.

Câu có dấu hỏi chấm ở cuối là câu hỏi.

Lời giải:

Những câu là lời khuyên của bạn nhỏ với con trâu là:

a. Đừng ăn cỏ đồng ta

d. Trâu cứ chén cho no

   Ngày mai cày cho khỏe.

Tiếng Việt lớp 2 trang 13, 14 Trâu ơi. Chữ hoa Q

Tiếng Việt lớp 2 trang 13 Câu 1: Nghe – viết:

Trâu ơi

Trâu ơi, ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta

Cấy cày vốn nghiệp nông gia

Ta đây trâu đấy, ai mà quản công

Bao giờ cây lúa còn bông

Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.

                                         Ca dao

Tiếng Việt lớp 2 trang 14 Câu 2: Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:

a. Chữ s hay x?

Con gì bé nhỏ

Mà hát khỏe ghê

… uốt cả mùa hè

Râm ran hợp …ướng

(Là con gì?)

b. Vần iêc hay iêt?

- Nước chảy rất mạnh và chảy x…..

- Khi mất một vật quý, em rất t….

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ và chọn chữ, vần thích hợp vào chỗ trống.

Lời giải:

a. Chữ s hoặc x

Con gì bé nhỏ

Mà hát khỏe ghê

Suốt cả mùa hè

Râm ran hợp xướng

(Là con ve)

b. Vần iêc hay iêt.

- Nước chảy rất mạnh và chảy xiết.

- Khi mất một vật quý, em rất tiếc

Tiếng Việt lớp 2 trang 14 Câu 3: Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:

a. Chữ s hay x

…ông lên

dòng …ông

…en lẫn

hoa …en

b. Vần iêc hay iêt

v…. chữ

làm v….

bữa t…

thời t….

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ và lựa chọn chữ, vần thích hợp để điền vào chỗ trống.

Lời giải:

a. xông lên, dòng sông, xen lẫn, hoa sen

b. viết chữ, làm việc, bữa tiệc, thời tiết.

Tiếng Việt lớp 2 trang 14 Câu 4: Tập viết:

a) Viết chữ hoa:

Trâu ơi. Chữ hoa Q Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 – Cánh diều (ảnh 1)

b) Viết ứng dụng: Quê hương đổi mới từng ngày

Phương pháp giải:

* Cấu tạo: gồm nét cong kín và nét lượn ngang

* Cách viết:

- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 6, đưa bút sang trái viết nét cong kín. Phần cuối lượn vào trong bụng chữ đến đường kẻ 4 thì lượn lên một chút rồi dừng bút. Phần này giống chữ hoa o.

- Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1. Lia bút xuống gần đường kẻ 2 viết nét lượn ngang từ trong lòng chữ ra ngoài. Dừng bút trên đường kẻ 2.

Tiếng Việt lớp 2 trang 14, 15, 16 Con chó nhà hàng xóm

Bài đọc

CON CHÓ NHÀ HÀNG XÓM

1. Bé rất thích chó những nhà Bé không nuôi con nào. Bé đành chơi với Cún Bông, con chó của bác hàng xóm. Bé và Cún thường nhảy nhót tung tăng khắp vườn.

2. Một hôm, mải chạy, Bé vấp phải một khúc gỗ và ngã đau, không đứng dậy được. Bé khóc. Cún nhìn Bé rồi chạy đi tìm người giúp. Vết thương khả năng nên Bé phải bó bột, nằm bất động trên giường.

3. Bạn bè thay nhau đến thăm, kể chuyện, mang quà cho Bé. Nhưng khi các bạn về. Bé lại buồn. Thấy vậy, mẹ lo lắng hỏi:

- Con muốn mẹ giúp gì nào?

- Con nhớ Cún, mẹ ạ!

4. Ngày hôm sau, bác hàng xóm dẫn Cún sang chơi với Bé. Bé và Cún càng thân thiết. Cún mang cho Bé khi thì tờ báo, khi thì con búp bê,… Thỉnh thoảng, Cún muốn chạy nhảy, nô đùa. Nhưng con vật thông minh hiểu rằng chưa đến lúc chạy đi chơi được.

5. Ngày tháo bột đã đến. Bác sĩ rất hài lòng vì vết thương của Bé đã lành hẳn. Nhìn Bé vuốt ve Cún, bác sĩ hiểu chính Cún đã giúp Bé mau lành.

Theo Thúy Hà

- Tung tăng: vừa đi vừa nhảy, có vẻ rất vui thích.

- Bó bột: dùng khuôn bột thạch cao giữ chặt chỗ xương gãy.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 15 Câu 1: Bạn của Bé ở nhà là ai?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ nhất để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Bạn của Bé ở nhà là Cún Bông – chú chó nhà bác hàng xóm.

Tiếng Việt lớp 2 trang 15 Câu 2: Cún Bông đã giúp Bé như thế nào:

a. Khi Bé ngã?

b. Khi Bé phải nằm bất động?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ 2 và thứ 3 để trả lời.

Lời giải:

Cún Bông đã giúp Bé

a. Khi Bé ngã: Cún chạy đi tìm người giúp.

b. Khi Bé phải nằm bất động: Cún mang cho Bé đồ chơi và ở bên cạnh Bé.

Tiếng Việt lớp 2 trang 15 Câu 3: Vì sao bác sĩ nghĩ rằng Bé mau lành là nhờ Cún Bông?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn cuối để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Vì khi tháo bột cho Bé, bác sĩ thấy Bé vuốt ve Cún.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 16 Câu 1: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Thế nào?

a. Vết thương của Bé khá nặng.

b. Bé và Cún càng thân thiết.

c. Bác sĩ rất hài lòng.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu và tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi Thế nào?

Lời giải:

Bộ phận trả lời cho câu hỏi Thế nào là bộ phận in đậm

a. Vết thương của Bé khá nặng.

b. Bé và Cún càng thân thiết.

c. Bác sĩ rất hài lòng.

Tiếng Việt lớp 2 trang 16 Câu 2: Đặt một câu nói về Cún Bông theo mẫu Ai thế nào?

Phương pháp giải:

Em dựa vào câu chuyện Con chó nhà hàng xóm để đặt câu nói về Cún Bông.

Lời giải:

- Cún Bông là một chú chó thông minh.

- Cún Bông rất yêu thương Bé.

Tiếng Việt lớp 2 trang 16 Con chó nhà hàng xóm

Tiếng Việt lớp 2 trang 16 Câu 1: Dựa theo tranh, kể lại từng đoạn của câu chuyện Con chó nhà hàng xóm.

Con chó nhà hàng xóm Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 – Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em dựa vào truyện Con chó nhà hàng xóm và các bức tranh để kể lại từng đoạn tương ứng.

Lời giải:

- Tranh 1 – Đoạn 1:

Bé rất thích chó những nhà Bé không nuôi con nào. Bé đành chơi với Cún Bông, con chó của bác hàng xóm. Bé và Cún thường nhảy nhót tung tăng khắp vườn.

- Tranh 2 – Đoạn 2:

Một hôm, mải chạy, Bé vấp phải một khúc gỗ và ngã đau, không đứng dậy được. Bé khóc. Cún nhìn Bé rồi chạy đi tìm người giúp. Vết thương khả năng nên Bé phải bó bột, nằm bất động trên giường.

- Tranh 3 – Đoạn 3:

Bạn bè thay nhau đến thăm, kể chuyện, mang quà cho Bé. Nhưng khi các bạn về. Bé lại buồn. Thấy vậy, mẹ lo lắng hỏi:

- Con muốn mẹ giúp gì nào?

- Con nhớ Cún, mẹ ạ!

- Tranh 4 – Đoạn 4:

Ngày hôm sau, bác hàng xóm dẫn Cún sang chơi với Bé. Bé và Cún càng thân thiết. Cún mang cho Bé khi thì tờ báo, khi thì con búp bê,… Thỉnh thoảng, Cún muốn chạy nhảy, nô đùa. Nhưng con vật thông minh hiểu rằng chưa đến lúc chạy đi chơi được.

- Tranh 5 – Đoạn 5:

Ngày tháo bột đã đến. Bác sĩ rất hài lòng vì vết thương của Bé đã lành hẳn. Nhìn Bé vuốt ve Cún, bác sĩ hiểu chính Cún đã giúp Bé mau lành.

Tiếng Việt lớp 2 trang 16 Câu 2: Kể lại toàn bộ câu chuyện.

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài tập 1 để kể lại câu chuyện.

Lời giải:

CON CHÓ NHÀ HÀNG XÓM

Bé rất thích chó những nhà Bé không nuôi con nào. Bé đành chơi với Cún Bông, con chó của bác hàng xóm. Bé và Cún thường nhảy nhót tung tăng khắp vườn.

Một hôm, mải chạy, Bé vấp phải một khúc gỗ và ngã đau, không đứng dậy được. Bé khóc. Cún nhìn Bé rồi chạy đi tìm người giúp. Vết thương khả năng nên Bé phải bó bột, nằm bất động trên giường.

Bạn bè thay nhau đến thăm, kể chuyện, mang quà cho Bé. Nhưng khi các bạn về. Bé lại buồn. Thấy vậy, mẹ lo lắng hỏi:

- Con muốn mẹ giúp gì nào?

- Con nhớ Cún, mẹ ạ!

Ngày hôm sau, bác hàng xóm dẫn Cún sang chơi với Bé. Bé và Cún càng thân thiết. Cún mang cho Bé khi thì tờ báo, khi thì con búp bê,… Thỉnh thoảng, Cún muốn chạy nhảy, nô đùa. Nhưng con vật thông minh hiểu rằng chưa đến lúc chạy đi chơi được.

Ngày tháo bột đã đến. Bác sĩ rất hài lòng vì vết thương của Bé đã lành hẳn. Nhìn Bé vuốt ve Cún, bác sĩ hiểu chính Cún đã giúp Bé mau lành.

Tiếng Việt lớp 2 trang 17, 18 Thời gian biểu. Lập thời gian biểu buổi tối

Tiếng Việt lớp 2 trang 17 Câu 1: Đọc thời gian biểu dưới đây của bạn Thu Huệ:

Thời gian biểu. Lập thời gian biểu buổi tối Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 – Cánh diều (ảnh 1)

a. Hãy kể những việc Thu Huệ làm hằng ngày.

b. Thu Huệ lập thời gian biểu để làm gì?

c. Thời gian biểu ngày cuối tuần của Thu Huệ có gì khác ngày thường?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ thời gian biểu của bạn Thu Huệ để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

a. Những việc Thu Huệ làm hằng ngày là: ngủ dậy, tập thể dục, vệ sinh cá nhân, kiểm tra sách vở, ăn sáng, quét dọn nhà cửa, cùng mẹ nấu cơm, tắm gội, ăn tối, chơi, xem truyền hình, chuẩn bị bài, đi ngủ.

b. Thu Huệ lập thời gian biểu để dễ dàng thực hiện các công việc theo kế hoạch.

c. Thời gian biểu ngày cuối tuần của Thu Huệ khác với ngày thường ở chỗ, Huệ không phải đi học mà Thứ Bảy Huệ học vẽ còn Chủ nhật Huệ thăm ông bà.

Tiếng Việt lớp 2 trang 18 Câu 2: Dựa theo mẫu thời gian biểu của bạn Thu Huệ, lập thời gian biểu buổi tối của em.

Phương pháp giải:

Em dựa vào thời gian biểu của bạn Thu Huệ và liên hệ thực tế để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

18 giờ 30 – 19 giờ: Tắm gội

19 giờ - 19 giờ 30: Ăn tối

19 giờ 30 – 20 giờ 30: Học bài

20 giờ 30 – 21 giờ 30: Xem ti vi

21 giờ 30 – 21 giờ 45: Vệ sinh cá nhân

21 giờ 45: Đi ngủ

Tiếng Việt lớp 2 trang 18, 19 Viết về vật nuôi

Tiếng Việt lớp 2 trang 18 Câu 1: Viết 4 – 5 câu (hoặc 4 – 5 dòng thơ) về một vật nuôi mà em yêu thích.

Phương pháp giải:

Em chọn 1 con vật mà mình yêu thích và dựa vào gợi ý sau để hoàn thành bài tập:

- Con vật mà em yêu thích là con gì?

- Con vật đó có đặc điểm gì?

- Tình cảm của em với con vật đó như thế nào?

Lời giải:

- Nhân dịp sinh nhật 6 tuổi của em, bố đã tặng em một chú mèo con vô cùng đáng yêu. Chú mèo có bộ lông màu vàng xen lẫn màu trắng. Lúc mới về nhà, chú mèo rất nhỏ nên em đặt tên cho chú là Tí Hon. Những lúc rảnh rỗi, em thường chơi cùng Tí Hon. Tí Hon giống như một người bạn của em. Em rất yêu Tí Hon.

Tiếng Việt lớp 2 trang 18 Câu 2: Hãy trưng bày và bình chọn sản phẩm có nội dung hay, hình ảnh đẹp

Lời giải:

Em tự thực hiện tại lớp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 19 Câu 3: Các bạn có sản phẩm được chọn giới thiệu sản phẩm của mình.

Viết về vật nuôi Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 – Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải:

Em tự hoàn thành bài tập trên lớp.

Đánh giá

0

0 đánh giá