Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo Bài 1: Chú sẻ và bông hoa bằng lăng

890

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Chú sẻ và bông hoa bằng lăng - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Chú sẻ và bông hoa bằng lăng

Chú sẻ và bông hoa bằng lăng Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 104 Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 104 Câu hỏi: Nói về tranh minh hoạ bài đọc:

- Mỗi người, vật, con vật trong tranh đang làm gì?

- Đoán xem chuyện gì xảy ra với người, vật, con vật trong tranh.

Chú sẻ và bông hoa bằng lăng trang 104, 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em hãy quan sát bức tranh trong bài đọc dưới đây và nói với bạn theo gợi ý sau:

- Mỗi người, vật, con vật trong tranh đang làm gì?

- Đoán xem chuyện gì xảy ra với người, vật, con vật trong tranh.

Lời giải:

Bức tranh vẽ một bạn nhỏ đang nằm trên giường bệnh và nhìn ra bên ngoài cửa sổ. Bên ngoài cửa sổ là cành cây xanh với một bông hoa bằng lăng tím và chú chim nhỏ.

Tiếng Việt lớp 3 tập 1 trang 104, 105 Khám phá và luyện tập: Đọc và trả lời câu hỏi:

Chú sẻ và bông hoa bằng lăng

     1. Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không vui vì bé Thơ, bọn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.

     2. Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua.

     3. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rối đáp xuống. Cành hoa chào qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững.

     Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ.

     Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ trong gian phòng tràn ngập ánh nắng.

     - Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia?

Theo Phạm Hổ

(:)

Bằng lăng: cây thân gỗ, hoa màu tím hồng.

Chúc: chải thấp xuống

Tiếng Việt lớp 3 trang 105 Câu 1: Vì sao mùa hoa này, bằng lăng không vui?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên để biết vì sao mùa hoa này, bằng lăng không vui.

Lời giải:

Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không vui vì bé Thơ, bọn của cây, phải nằm viện.

Tiếng Việt lớp 3 trang 105 Câu 2: Bằng lăng giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên để biết bằng lăng giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì.

Lời giải:

Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.

Tiếng Việt lớp 3 trang 105 Câu 3: Sẻ non giúp bé Thơ nhìn thấy bông hoa bằng lăng cuối cùng bằng cách nào?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 3 để biết sẻ non giúp bé Thơ nhìn thấy bông hoa bằng lăng cuối cùng bằng cách nào.

Lời giải:

Sẻ non giúp bé Thơ nhìn thấy bông hoa bằng lăng cuối cùng bằng cách đậu trên cành hoa để bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ.

Tiếng Việt lớp 3 trang 105 Câu 4: Em thích nhân vật nào trong bài? Vì sao?

Chú sẻ và bông hoa bằng lăng trang 104, 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời theo ý kiến riêng của mình.

Lời giải:

Em thích nhân vật sẻ non, vì sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa và bé Thơ. Sẻ thật tốt bụng vì đã giúp bé Thơ được ngắm bông hoa bằng lăng cuối cùng.

Tiếng Việt lớp 3 trang 105 Câu 5: Đặt một tên khác cho bài đọc.

Phương pháp giải:

Em dựa vào nội dung bài đọc và nghĩ một tên khác cho bài đọc.

Lời giải:

Em tham khảo các tên sau:

Tình bạn diệu kì.

Bông hoa bằng lăng cuối cùng.

Tiếng Việt lớp 3 trang 105 Câu 6:

a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em thấy thú vị.

Chú sẻ và bông hoa bằng lăng trang 104, 105 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

b. Chia sẻ với bạn về đặc điểm, lời nói của nhân vật em thích trong truyện đã đọc.

Phương pháp giải:

a. Em hãy tìm và đọc một truyện về ước mơ, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên truyện, tác giả truyện, nhân vật trong truyện, đặc điểm của nhân vật trong truyện, lời nói của nhân vật trong truyện,…

b. Đặc điểm, lời nói của nhân vật em thích trong truyện đã đọc có điều gì khiến em ấn tượng? Em cảm thấy như thế nào về những đặc điểm, lời nói của nhân vật ấy.

Lời giải:

a. Em có thể tham khảo truyện sau:

Đôi bạn

     1. Thành và Mến là đôi bạn ngày nhỏ. Ngày ấy, giặc Mỹ ném bom phá hoại miền Bắc, Thành theo bố mẹ sơ tán về quê Mến. Mĩ thua, Thành về lại thị xã.

     Hai năm sau, bố Thành đón Mến ra chơi. Thành dẫn bạn đi thăm khắp nơi. Cái gì đối với Mến cũng lạ. Ở đây có nhiều phố quả. Phố nào cũng nhà ngói san sát, cải cao cái thấp, chẳng giống những ngôi nhà ở quê. Mỗi sáng, mỗi chiều, những dòng xe cộ đi lại nườm nượp, Ban đêm, đèn điện lấp lánh như sao sa.

  2. Chỗ vui nhất là công viên. Ở đây, bên cạnh vườn hoa Có cầu trượt, đu quay, có cả một cái hồ lớn. Mến rất thích chơi ở ven hồ. Hồ này rộng hơn cái đầm ở làng của Mến nhưng không trồng sen. Nhìn mặt hồ sóng gợn lăn tăn, hai đứa lại nhắc chuyện hồi nào bơi thuyền thúng ra giữa đầm hái hoa. Đang mải chuyện, bỗng các em nghe tiếng kêu thất thanh :

     - Cứu Với !

     Thành chưa kịp hiểu chuyện gì đã thấy Mến lao xuống nước. Giữa hồ, một cậu bé đang vùng vẫy tuyệt vọng. Trên bờ, mấy chú bé ướt lướt thướt hốt hoảng kêu la. Mến bơi rất nhanh. Chỉ một loáng, em đã đến bên cậu bé, khéo léo túm được tóc cậu, đưa vào bờ.

     3. Về nhà, Thành và Mến sợ bố lo, không dám kể cho bố nghe chuyện xảy ra. Mãi khi Mến đã về quê, bố mới biết chuyện. Bố bảo :

- Người ở làng quê như thế đấy, con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.

Nguyễn Minh

Tên truyện: Đôi bạn

Tác giả: Nguyễn Minh

Nhân vật: Thành, Mến, bố của Thành

Đặc điểm: Thành và Mến là đôi bạn ngày nhỏ. Thành yêu mến bạn, đón bạn ra thành phố chơi và giới thiệu với bạn về mọi điều. Mến là người tốt bụng và đã cứu một em bé khỏi chết đuối. Lời nói: Bố bảo :

- Người ở làng quê như thế đấy, con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.

b. Mến là nhân vật em thích nhất trong truyện. Cậu ấy là một cậu bé chân chất, tốt bụng và dũng cảm. Mến đã không chần chừ khi thấy em bé bị đuối nước mà nhảy xuống cứu ngay giúp em bé khỏi chết đuối, bạn ấy cũng bơi rất nhanh. Em vô cùng khâm phục Mến.

Ôn chữ hoa E, Ê trang 106 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Câu 1: Viết từ: Ê-đê

Lời giải:

Em viết từ “Ê-đê” vào vở.

Chú ý:

- Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…

- Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.

- Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.

Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Câu 2: Viết câu:

Em về hội với Tản Viên

Bức tranh vẽ núi chiều êm Tây Hồ.

Nguyễn Hoàng Sơn

Lời giải:

Em thực hiện viết câu thơ vào vở.

Chú ý:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng

- Dòng thơ thứ nhất thụt đầu dòng 2 ô li, dòng thơ thứ hai thụt đầu dòng 1 ô li.

- Viết hoa các chữ cái đầu khi viết tên riêng.

Mở rộng vốn từ bạn bè trang 106 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Câu 1: Ghép các tiếng sau thành từ ngữ:

Mở rộng vốn từ bạn bè trang 106 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em đọc các tiếng trên, ghép thành từ ngữ có ý nghĩa, mỗi từ gồm 2 tiếng.

Lời giải:

Bạn bè, bạn thân, bạn học, đôi bạn, học đường.

Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Câu 2: Tìm 2 - 3 từ ngữ.

a. Chỉ tình cảm bạn bè

M: thân thiết

b. Chỉ hoạt động học tập, vui chơi cùng bạn

M: trốn tìm

Phương pháp giải:

Em hãy tìm các từ ngữ tương ứng với hai nội dung trên.

Lời giải:

a. Chỉ tình cảm bạn bè: yêu mến, yêu quý, giúp đỡ, thân mật.

b. Chỉ hoạt động học tập, vui chơi cùng bạn: nhảy dây, học nhóm, đọc sách, trò chuyện.

Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Câu 1: Đặt một câu có sử dụng từ ngữ tìm được ở bài tập 2 để:

a. Giới thiệu về bạn bè.

M: Mai, Minh và Châu là những người bạn thân thiết của em.

b. Kể về hoạt động học tập hoặc vui chơi cùng với bạn.

M: Giờ ra chơi, chúng em chơi trốn tìm rất vui.

Phương pháp giải:

Em hãy sử dụng các từ ngữ đã tìm ở bài tập 2 để đặt câu.

Lời giải:

a. Giới thiệu về bạn bè.

Em rất yêu quý Hằng, bạn ấy thật tốt bụng và luôn giúp đỡ em.

b. Kể về hoạt động học tập hoặc vui chơi cùng với bạn.

Vào những ngày nghỉ, chúng em thường học nhóm cùng nhau.

Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Câu 4:

Tìm từ ngữ chỉ các âm thanh được so sánh với nhau:

a. Tiếng suối trong như tiếng hát xa.

Hồ Chí Minh

b.

Đã có ai lắng nghe

Tiếng mưa trong rừng cọ

Như tiếng thác dội về

Như ào ào trận gió.

Nguyễn Viết Bình

c.

Tiếng mưa ròn rọt

Như là đuổi nhau

Tiếng mưa rào rào

Như đang đổ thóc.

Trần Lan Vinh

Phương pháp giải:

Em hãy tìm từ miêu tả các âm thanh được so sánh với nhau.

Lời giải:

a. trong

b. ào ào

c. ròn rọt, rào rào

Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Vận dụng:

Cùng bạn đóng vai, nói lời cảm ơn của bé Thơ tới những người bạn của mình.

Phương pháp giải:

Em hãy tưởng tượng mình là bé thơ và nói lời cảm ơn của bé Thơ tới những người bạn của mình là chim sẻ và bằng lăng.

Lời giải:

Tớ vô cùng xúc động vì bằng lăng và chim sẻ đã giúp tớ được ngắm bông hoa bằng lăng cuối mùa. Tớ cảm ơn và yêu hai bạn rất nhiều – những người bạn tốt của tớ!

Đánh giá

0

0 đánh giá