Soạn bài Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo: Ôn tập trang 148

783

Tài liệu soạn bài Ôn tập trang 148 Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 10 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Ôn tập trang 148

Câu 1 trang 148 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Học sinh chọn và thực hiện một trong hai câu dưới đây:

a. Nêu những điểm nổi bật của chèo cổ trong từng văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):

Hình ảnh (trang 148, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

b. Nêu những điểm nổi bật của tuồng đồ trong từng văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):

Hình ảnh (trang 148, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Phương pháp giải:

- Học sinh lựa chọn 1 trong 2 đề.

- Đọc kĩ văn bản và các nội dung có trong đề bài.

Trả lời:

a.

Văn    bản

Xung đột chính trong cốt truyện

Đặc điểm ngôn    ngữ của nhân vật

Diễn biến tâm lí nhân vật

Đặc điểm tính cách      nhân vật

1. Thị Mầu    lên     chùa

Xung đột      tính cách của hai nhân vật Thị Mầu - Thị Kính.

- Thị Mầu (đào     lẳng): ngôn ngữ      phóng khoáng,    táo bạo.

- Thị Kính (đào thương): ngôn ngữ  truyền thống, nhẹ nhàng.

 

 

- Thị Mầu: háo hức đến rung động và cuối cùng là      quyết tâm.

- Thị Kính: từ trầm lắng    đến hốt hoảng.

- Thị Mầu: lẳng lơ, táo  bạo, đi ngược lễ giáo    phong kiến, không phù hợp với người phụ nữ        truyền thống xưa.

- Thị Kính : dịu dàng,    biểu tượng của người    phụ nữ thời phong kiến, tần tảo.

2. Xã  trưởng –   mẹ Đốp

Xung đột trong suy nghĩa và nghề nghiệp của hai   nhân vật.

- Xã trưởng (hề áo dài): ngôn ngữ sỗ sàng, ngạo mạn, khinh thường   kẻ thấp hèn.

- Mẹ Đốp (hài áo ngắn): ngôn từ    đối đáp khôn       khéo, lanh lợi.

 

- Xã trưởng tự cao nhưng  rồi bị đuối lí trước màn đối đáp khôn khéo , tinh tế    của mẹ Đốp. Cuối cùng chỉ còn sự ngu si, lố bịch.

- Mẹ Đốp: vẫn luôn giữ thế chủ động trong suốt      cuộc trò chuyện.

- Xã trưởng:ngu dốt,    háo sắc, tự cao

- Mẹ Đốp: thông minh, nhanh nhẹn, tinh tế.

b.

Văn bản

Mâu thuẫn, xung đột chính trong cốt truyện

Đặc điểm,  tính cách   của các    nhân vật

Cách thể hiện tính cảm,      cảm xúc của  tác giả

Cảm hứng chủ đạo

1. Huyện Trìa xử  án

Trùm Sò báo án, một lòng muốn lấy lại đồ. Nhưng    Huyện Trìa, Đề Hầu lại thiên vị Thị Hến vì nhan sắc.   Thành ra báo án không     thành, không lấy được đồ đã mất cắp.

- Huyện     Trìa : tham của, sợ vợ.

 

- Đề Hầu:  hay nói     xằng nói   bậy,  nói   xấu người khác.

Biểu đạt quan từ lời thoại    của nhân vật : châm biếm, mỉa mai.

Những tình huống, sự kiện xảy ra trong cuộc sống thường ngày thời phong kiến. Ở đây là hình ảnh các tên  quan tham xử án không     liêm chính.

2.Huyện Trìa, Đề Hầu,     Thầy    Nghêu

Cả ba vị đều đến nhà Thị  Hến vì háo sắc. Cuối cùng  thành một màn xét xử tội  lỗi của cả 3.

- Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu: háo sắc, hèn nhát.

- Thị Hến:  thôngminh, biết giữ gìn tiết  hạnh.

Biểu đạt quan từ lời thoại    của nhân vật :  châm biếm, mỉa mai.

Những tình huống, sự kiện xảy ra trong cuộc sống      thường ngày thời phong    kiến. Ở đây là hình ảnh các những kẻ có danh, có       quyền nhưng lại hèn nhát, đam mê nữ sắc

 

Câu 2 trang 148 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Khi viết một văn bản nội quy hoặc hướng dẫn ở nơi công cộng, cần lưu ý những điểm nào? Vì sao?

Phương pháp giải:

     Rút ra bài học cho bản thân.

Trả lời:

Cần lưu ý những điểm sau:

- Xác định được đối tượng mà bản thân muốn hướng đến.

- Lí do viết.

- Trình bày phải hợp lí, dễ nhìn.

- Có thông tin liên hệ rõ ràng.

=> Đây là những điểm cần thiết để đảm bảo người đọc rõ ràng tìm thấy thông tin cần thiết.

Câu 3 trang 148 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Nêu một số điểm khác biệt đáng lưu ý giữa việc viết một bản nội quy và viết một bản hướng dẫn nơi công cộng?

Phương pháp giải:

     Rút ra bài học cho bản thân.

Trả lời:

- Văn bản nội quy thường theo quy cách thống nhất. Văn bản hướng dẫn thì có thể tùy ý sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ.

- Phần chính của văn bản nội quy là một loạt các quy định. Phần chính của văn bản hướng dẫn phải chia rõ phần, đề mục, các kí hiệu, chi tiết phải phù hợp, có kèm hình ảnh.

Câu 4 trang 148 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Theo bạn, việc phát huy các giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền thống trong đời sống đương đại có ý nghĩa như thế nào?

Phương pháp giải:

Nêu suy nghĩ bản thân.

Trả lời:

     Việc phát huy các giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền thống trong đời sống đương đại có ý nghĩa duy trì, phát huy được nét đẹp văn hóa nghệ thuật dân gian Việt Nam. Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, nhiều loại hình nghệ thuật mới ra đời thu hút giới trẻ thì việc lưu truyền, phát huy những nét đẹp truyền thống ấy lại càng quan trọng. Đồng thời cũng giúp cho hình ảnh truyền thống tốt đẹp của đất nước Việt Nam được nhiều bạn bè quốc tế đón nhận.

Đánh giá

0

0 đánh giá