Ngữ văn 10 Kết nối tri thức: Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 86 Tập 1

504

Tài liệu soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 86 Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 10 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 86

Câu 1

Ngữ văn 10 trang 86 Câu hỏi: Nêu nhận xét khái quát về liên kết và mạch lạc trong văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

Phương pháp giải:

- Đọc, ôn lại phần Tri thức ngữ văn trang 72, 73.

- Đọc lại văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Chú ý các phép liên kết, cách dùng từ để nêu nhận xét về liên kết và mạch lạc trong văn bản trên.

Trả lời:

Nhận xét khái quát về liên kết và mạch lạc trong văn bản: 

- Về mạch lạc: các đoạn văn trong văn bản đều làm nổi bật luận đề chung của văn bản, và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, logic.

- Về liên kết: các câu trong đoạn văn đều hướng về chủ đề chính của từng đoạn và được liên kết với nhau bằng các phép lặp, phép thế, phép nối,…

Câu 2

Ngữ văn 10 trang 86 Đọc các đoạn văn và trả lời câu hỏi

Đoạn 1:

    Nói cách khác, con người ta vốn là nghệ thuật, vốn giàu lòng đồng cảm. Chỉ vì lớn lên bị cách nghĩ của người đời dồn ép, nên tấm lòng ấy mới bị cản trở hoặc hao mòn. Chỉ có kẻ thông minh mới không bị khuất phục, dù bên ngoài chịu đủ thứ áp bức, thì bên trong vẫn giữ được lòng đồng cảm đáng quý nọ. Những người ấy chính là nghệ sĩ.

(Phong Tử Khải, Sống vốn đơn thuần, Sđd)

a) Tại sao nó được coi là một đoạn văn?

b) Hãy chỉ ra mạch lạc giữa các câu trong đoạn văn trên.

c) Dấu hiệu nào cho thấy mạch lạc giữa đoạn văn này và các đoạn văn khác trong văn bản Yêu và đồng cảm?

d) Trong đoạn văn, những từ ngữ nào được lặp lại nhiều lần? Cách dùng từ ngữ như vậy có tác dụng gì?

Đoạn 2:

     Nhà nước ta rất coi trọng hiền tài. Người hiền tài có những năng lực vượt trội so với người bình thường và có thể làm được nhiều việc lớn. Hiền tài trong lịch sử thời nào cũng có.Tên của những hiền tài và sự nghiệp của họ luôn được nhân dân ghi nhớ.

a) Vì sao phép lặp từ đã được sử dụng ở các câu kề nhau mà đoạn văn vẫn rời rạc?

b) Đoạn văn đã mắc lỗi liên kết như thế nào?

Đoạn 3:

    Thay vì cầm một cuốn sách để đọc, nhiều người bây giờ chỉ biết lăm lăm trong tay một chiếc điện thoại thông minh. Mặc dù không thấy được ích lợi của sách trong việc bồi dưỡng tâm hồn, phát huy trí tưởng tượng và rèn luyện cách suy nghĩ nên không ít người hầu như đã vứt bỏ thói quen đọc sách. Nó tuy rất tiện lợi trong việc đáp ứng nhiều nhu cầu của con người trong cuộc sống hiện đại, nhưng lại khó giúp ta tìm được sự yên tĩnh, lắng sâu trong tâm hồn.

a) Dấu hiệu nổi bật giúp nhận ra lỗi về mạch lạc trong đoạn văn là gì?

b) Chỉ ra các dấu hiệu của lỗi liên kết trong đoạn văn.

c) Đề xuất cách sửa để đảm bảo đoạn văn có mạch lạc. 

Phương pháp giải:

Đoạn 1:

- Chú ý nội dung và hình thức để chỉ ra lí do đoạn 1 là một đoạn văn.

- Chú ý cách dùng từ giữa các câu văn.

- Đọc lại văn bản Yêu và đồng cảm, lưu ý về nội dung giữa các đoạn trong văn bản.

- Chỉ ra những từ ngữ được lặp lại nhiều lần

Đoạn 2:

- Chú ý các từ được lặp lại giữa các câu trong đoạn để nêu lí do đoạn văn vẫn có sự rời rạc.

- Chú ý cách sử dụng phép liên kết giữa các câu trong đoạn để chỉ ra lỗi sai

Đoạn 3:

- Dựa vào sự mạch lạc giữa các câu để nêu dấu hiệu nhận biết lỗi về mạch lạc.

- Dựa vào cách sử dụng các phép liên kết giữa các câu để nêu dấu hiệu của lỗi liên kết.

- Từ những dấu hiệu ở câu a), đưa ra cách sửa phù hợp.

Trả lời:

Đoạn 1:

a) Lý do đoạn (1) được coi là đoạn văn:

- Về hình thức:

  + Đoạn văn trên được tạo thành bằng 4 câu văn được liên kết với nhau bằng phép liên kết hình thức: phép lặp.

  + Đoạn văn trên được viết giữa hai dấu chấm xuống dòng, chữ cái đầu đoạn được viết lùi vào một chữ và viết hoa.

- Về nội dung: đoạn văn có nội dung viết về lòng đồng cảm của con người, thuộc văn bản Yêu và đồng cảm.

b) Các câu trong đoạn văn có sự mạch lạc với nhau, cùng nói về tấm lòng đồng cảm của con người, trong câu đều nhắc đến các từ “tấm lòng” hay “lòng đồng cảm”.

c) Dấu hiệu nhận thấy sự mạch lạc giữa các đoạn:

- Đoạn văn trên và các đoạn văn khác đều hướng đến làm nổi bật chủ đề của văn bản Yêu và đồng cảm.

- Đoạn văn trên là một lý lẽ nằm trong đoạn (5) của văn bản, kết lại vấn đề về tấm lòng đồng cảm của trẻ em và con người.

d) Những từ ngữ được lặp lại nhiều lần: con người/người, tấm lòng, lòng đồng cảm, chỉ có/chỉ vì.

- Tác dụng của việc lặp lại các từ ngữ trên là để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu văn, đoạn văn có sự mạch lạc, logic về mặt hình thức.

Đoạn 2:

a) Lý do đoạn văn vẫn rời rạc: phép liên kết được sử dụng chưa đúng cách, chưa phù hợp, các câu văn chưa có sự liên kết khiến đoạn văn bị rời rạc.

b) Lỗi liên kết: Đoạn văn sử dụng phép liên kết hình thức (phép lặp) chưa phù hợp, chưa liên kết được các câu trong đoạn.

Đoạn 3:

a) Dấu hiệu nổi bật: câu văn thứ hai trong đoạn được triển khai không đúng với chủ đề chung của đoạn văn.

b) Dấu hiệu của lỗi liên kết:

- Phép nối được sử dụng để liên kết giữa câu một và câu hai chưa phù hợp.

- Giữa câu hai và câu ba chưa có phép liên kết hình thức.

c) Cách sửa:

- Thay thế phép nối “Mặc dù … nên…” giữa câu một với câu hai thành “Vì … nên…”, trở thành câu: 

“Vì không tìm thấy được ích lợi của đọc sách trong việc bồi dưỡng tâm hồn, phát huy trí tưởng tượng và rèn luyện cách suy nghĩ nên hầu như mọi người đã vứt bỏ thói quen đọc sách.”

- Có thể sửa câu thứ ba thành “Tuy chiếc điện thoại thông minh rất tiện lợi trong việc đáp ứng nhiều nhu cầu của con người trong cuộc sống hiện đại, nhưng nó lại khó giúp ta tìm được sự yên tĩnh, lắng sâu trong tâm hồn”.



Đánh giá

0

0 đánh giá