Soạn bài Ngữ văn 10 Kết nối tri thức: Củng cố, mở rộng trang 94

588

Tài liệu soạn bài Củng cố, mở rộng trang 94 Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 10 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 94

Câu 1

Ngữ văn 10 trang 94 Câu hỏi: Ba văn bản đọc trong bài (Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ) đã giúp bạn hiểu được gì về đặc điểm nội dung và hình thức của văn nghị luận?

Phương pháp giải:

- Đọc lại ba văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ.

- Chú ý những đặc điểm về nội dung và hình thức của ba văn bản trên.

- Nêu những đặc điểm nội dung và hình thức của văn nghị luận.

Trả lời:

- Đặc điểm nội dung: bàn luận về một vấn đề xã hội hoặc một tư tưởng đạo đức.

- Đặc điểm hình thức:

  + Bài văn gồm nhiều đoạn văn, có các luận điểm, luận cứ rõ ràng, những lí lẽ bằng chứng xác đáng, có sức thuyết phục.

  + Các đoạn văn trong bài có sự mạch lạc, logic; các câu văn được liên kết bởi các phép nối, phép lặp, phép thế,…

  + Ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp với nội dung bàn luận, tạo sự hứng thú hấp dẫn người đọc.

Câu 2

Ngữ văn 10 trang 94 Câu hỏi: Theo bạn, trong văn nghị luận, yếu tố tự sự có thể sử dụng ở những trường hợp nào và với mức độ ra sao?

Phương pháp giải:

- Ôn tập lại kiến thức về văn nghị luận, yếu tố tự sự trong văn nghị luận.

- Chú ý vào các yếu tố tự sự được sử dụng trrong ba văn bản nghị luận đã học.

- Nêu các trường hợp có thể sử dụng yếu tố tự sự trong văn nghị luận và chỉ ra mức độ sử dụng yếu tố tự sự.

Trả lời:

- Các trường hợp có thể sử dụng yếu tố tự sự trong văn nghị luận:

  + Sử dụng yếu tố tự sự trong quá trình lập luận để các luận điểm được trình bày rõ ràng hơn.

  + Sử dụng khi nêu ra các lí lẽ, bằng chứng để tăng sức thuyết phục.

- Yếu tố tự sự cần được sử dụng trong văn nghị luận với mức độ vừa phải, không nên dùng quá nhiều dễ nhầm sang văn tự sự.

Câu 3

Ngữ văn 10 trang 94 Câu hỏi: Hãy lập bảng hoặc sơ đồ tư duy để so sánh các văn bản trong bài theo một số điểm gợi ý sau: luận đề; cách triển khai luận điểm; cách nêu lí lẽ và bằng chứng; lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng; …

Phương pháp giải:

- Đọc lại ba văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ.

- Chú ý cách triển khai luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của ba văn bản đã học để lập bảng hoặc sơ đồ tư duy để so sánh các văn bản trong bài.

Trả lời:

Văn bản

Tiêu chí

Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

Yêu và đồng cảm

Chữ bầu lên nhà thơ

luận đề

Bàn luận về tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.

Nói về sự cần thiết của yêu và đồng cảm trong cuộc sống.

Bàn luận vai trò quan trọng của chữ đối với nhà thơ.

cách triển khai luận điểm

Luận điểm được triển khai từ ý lớn đến ý nhỏ, từ khái quát đến cụ thể; được trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc, logic, dễ hiểu. 

Luận điểm được triển khai từ ý nhỏ đến ý lớn, trình bày có sự mạch lạc, logic đã làm nổi bật được luận đề.

Luận điểm có sự liên kết, mạch lạc và có tính chất nâng cao, mở rộng; theo trình tự nêu vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận.

cách nêu lí lẽ và bằng chứng

Các lí lẽ bằng chứng được trình bày cụ thể, hợp lý nhưng chưa có sự liên hệ với thực tiễn, chưa thật sự thuyết phục người đọc. 

Lí lẽ, bằng chứng xác đáng, hợp lý, có sự liên hệ nhưng chưa cụ thể và rõ ràng, thiếu sức thuyết phục.

Lí lẽ bằng chứng rõ ràng, hợp lý, có ví dụ liên hệ cụ thể với thực tiễn, tạo được sức thuyết phục.

lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng

Đưa ra nội dung khái quát để tạo sự tò mò khiến bạn đọc muốn đi sâu vào tìm hiểu chi tiết vấn đề được bàn luận.

Đưa ra những phân tích, chứng minh gây sự hấp dẫn với người đọc, muốn tìm hiểu rõ hơn về vấn đề bàn luận.

Đặt vấn đề và phân tích, tổng hợp giúp người đọc hiểu rõ hơn vấn đề, nâng cao khả năng hiểu biết về vấn đề bàn luận.

Câu 4

Ngữ văn 10 trang 94 Câu hỏi: Thảo luận nhóm về cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội

Phương pháp giải:

- Ôn lại các đặc điểm của văn bản nghị luận.

- Học sinh tự tìm hiểu, thảo luận về cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận.

Trả lời:

Gợi ý: Cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội:

- Luận đề, nội dung chính là bàn luận về các hiện tượng cụ thể có trong đời sống xã hội xưa và nay.

- Các luận điểm, luận cứ hướng tới việc phân tích các mặt đúng – sai, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó.

- Dẫn chứng được lấy từ vị dụ thực tế của hiện tượng đó.

Câu 5

Ngữ văn 10 trang 94 Câu hỏi: Tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận đề cập những vấn đề có liên quan tới nội dung các văn bản đã học trong bài. Chú ý xác định quan hệ kết nối giữa các văn bản và tập hợp chúng vào các nhóm có đặc điểm nội dung hoặc hình thức gần gũi (ví dụ: nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài, nhóm văn bản bàn về những vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật, …)

Phương pháp giải:

Học sinh tự tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận đề cập những vấn đề có liên quan tới nội dung các văn bản đã học trong bài.

Trả lời:

Gợi ý một số văn bản nghị luận

- Nhóm văn bản bàn về những vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật: Thơ còn tồn tại được không (Diễn từ Nobel 1975 của E. Montale), Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh, Hoài Chân), …

- Nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài: Cầu hiền chiếu (Ngô Thì Nhậm),…




Đánh giá

0

0 đánh giá