Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 70 Tập 1 (Chân trời sáng tạo)

418

Với soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 70 Tập 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó học tốt văn 11.

 Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 70 Tập 1 (Chân trời sáng tạo)

Câu 1 (trang 70 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)Có những trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết. Lấy ví dụ và chỉ ra những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói trong các trường hợp đó.

Trả lời:

- Có những trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết như các văn bản truyện có lời nói của các nhân vật, bài báo ghi lại cuộc phỏng vấn hoặc tọa đàm, bài ghi lại cuộc nói chuyện…

- Dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói trong các trường hợp đó:

+ Thường sửu dụng khẩu ngữ, từ địa phương…

+ Được trình bày theo dạng đối thoại.

Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)Lời thoại của nhân vật trong các đoạn trích dưới đây có những đặc điểm nào của ngôn ngữ nói?

a. – Tươm rồi đấy, anh – Cô gái nói trong bóng tối.

- Cám ơn nhé, Nhật Giang!

Cô gái trở lại với nỗi ngạc nhiên:

- Ô kìa. Ừ nhỉ, sao anh biết tên em?

Tôi cười, không đáp.

- À, em biết rồi. Anh tọa độ chứ gì mà. Các anh bộ đội chuyên thế. Cứ gọi: Lan, Hằng, Liên, Oanh thế nào cũng trúng, chứ gì?

- Nhưng Giang, lại Nhật Giang nữa, chắc không có hai người tên như thế đâu, đoán mò sao được.

(Bảo Ninh, Giang)

b. Bỗng thằng Cò kêu “oái” một tiếng, hai tay vò trán lia lịa.

- Có ong sắt, tía ơi! Nó đánh con một vết đây nè!

Tôi nhanh trí ngược hướng gió chạy ra xa để tránh bầy ong, và nhân thể bứt vội vàng một nắm cỏ tranh và sậy khô đưa lại cho tía nuôi tôi:

- Tía ơi, đốt nó đi, tía!

Tía nuôi tôi mỉm cười, khoát khoát tay:

- Đừng! Không nên giết ong, con à! Để tía đuổi nó cách khác…

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

Trả lời:

Lời thoại của nhân vật trong các đoạn trích trên có những đặc điểm của ngôn ngữ nói là:

a. - Sử dụng khẩu ngữ, được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày.

- Sử dụng thán từ.

- Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ: nụ cười, cử chỉ.

- Sử dụng đa dạng về ngữ điệu.

b. - Sử dụng từ ngữ địa phương.

- Sử dụng đa dạng về ngữ điệu.

- Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ: nụ cười, cử chỉ.

Câu 3 (trang 71 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Dậy đi em, dậy đi em ơi!

Dật giũ áo kẻo bọ,

Dậy phủi áo kẻo lấm!

Đầu bù anh chải cho

Tóc rối đưa anh búi hộ!”

(Truyện thơ dân tộc Thái, Tiễn dặn người yêu)

a. Lời của nhân vật trong đoạn trích trên có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?

b. Từ các ngữ liệu ở bài tập 2 và 3, hãy nhận xét về sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và văn bản truyện thơ.

Trả lời:

a. Lời nói của nhân vật có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói, vì:

- Có sử dụng ngữ điệu.

- Sử dụng khẩu ngữ và từ ngữ địa phương.

b. Sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và văn bản truyện thơ là:

- Trong các văn bản truyện, sử dụng nhiều khẩu ngữ, thán từ, câu từ đa dạng về ngữ điệu và có sự kết hợp nhiều với các phương tiện phi ngôn ngữ như nét mặt, cử chỉ, nụ cười…

- Trong các văn bản truyện thơ: sử dụng nhiều từ ngữ địa phương, sử dụng cả các câu tỉnh lược và câu có yếu tố trùng lắm và ít kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ hơn…

Câu 4 (trang 71 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?

Trả lời:

Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói, vì:

- Người đọc có thể tận dụng những ưu thế của ngôn ngữ nói như ngữ điệu.

- Có thể chêm xen và sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để cho phần đọc trở nên diễn cảm hơn.

Từ đọc đến viết: Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu nhận xét về một nhân vật/ chi tiết trong một truyện thơ đã để lại cho bạn ấn tượng sâu sắc nhất.

Đoạn văn tham khảo

Trong văn bản “Lời tiễn dặn”, diễn biến tâm trạng của chàng trai trên đường tiễn người yêu về nhà chồng đã để lại cho người đọc ấn tượng sâu sắc. Đưa tiễn người yêu về nhà chồng, chàng trai vô cùng đau khổ, xót xa. Chàng trai vẫn dành rất nhiều tình cảm cho cô gái. Điều này thể hiện qua cách gọi cô gái của chàng trai là “người đẹp anh yêu”, khẳng định tình yêu dành cho cô gái vẫn vô cùng thắm thiết. Lúc đưa tiễn chàng trai có nhiều cử chỉ, hành động như muốn níu kéo những phút giây cuối cùng được ở bên cạnh người yêu, muốn ngồi lại, âu yếm chị, nựng con của chị…Chàng trai dặn dò người mình yêu đôi câu rồi nặng nề quay trở về. Qua hành động ấy ta thấy được tình yêu cao cả đến nhường nào của anh đối với cô gái, bỏ qua tất cả để đến với chị bằng tấm lòng chân thành, thật đáng ngợi ca.

Xem thêm các bài soạn văn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Soạn bài Lời tiễn dặn trang 58

Soạn bài Tú Uyên gặp Giáng Kiều trang 62

Soạn bài Người ngồi đợi trước hiên nhà trang 68

Soạn bài Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu trang 72

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát) trang 75

Soạn bài Giới thiệu một truyện thơ hoặc một bài hát theo lựa chọn cá nhân trang 80

 Soạn bài Ôn tập trang 82

Đánh giá

0

0 đánh giá