Soạn bài Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo: Thực hành tiếng Việt bài 9

544

Tài liệu soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 9 Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 7 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 9

Ngữ văn 7 trang 83 Câu 1: So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ:

a1. Đan-kô đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt, sung sướng nhìn khoảng đất tự do và bật lên tiếng cười tự hào.

a2. Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt, sung sướng nhìn khoảng đất trời tự do và bật lên tiếng cười tự hào.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô)

b1. Đến cửa sổ, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà.

b2. Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà.

(Xuân Quỳnh, Cô gió mất tên)

c1. Họ dừng lại và giữa tiếng gầm gào, trong bóng tối, những con người ấy bắt đầu kết tội Đan-kô.

c2. Họ dừng lại, và giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng rú, trong bóng tối run rẩy, những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy bắt đầu kết tội Đan-kô.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô)

d1. Họ đang nhìn xuống một thung lũng.

d2. Họ đang nhìn xuống một thung lũng rất đẹp với những đồng cỏ xanh rờn hai bên.

(Rô-a Đan, Xưởng Sô-cô-la)

đ1.Chợt cô nghĩ đến chú ong lạc đường.

đ2. Chợt cô nghĩ đến chú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà.

(Xuân Quỳnh, Cô gió mất tên)

Phương pháp giải:

So sánh từng cặp câu và nhận xét tác dụng.

Trả lời:

Cặp câu

Câu (1)

Câu (2)

So sánh sự khác nhau

a

 a1 và a2

Đan-kô

Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh

- Chủ ngữ trong câu a1 là một từ

- Chủ ngữ trong câu a2 là một cụm danh từ

b

b1 và b2

Đến cửa sổ

Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào

- Trạng ngữ trong câu b là một cụm động từ đơn giản

- Trạng ngữ trong câu b là một cụm động từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm động từ làm trạng ngữ trong câu b1

c

c1 và c2

những con người ấy

giữa tiếng gầm gào, trong bóng tối

những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy

 

giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng, trong bóng tối run rẩy

- Chủ ngữ của vế câu thứ hai trong câu c2 là một cụm từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm từ làm chủ ngữ vế thứ 2 trong câu c1

- Hai trạng ngữ của vế câu thứ hai trong câu c2 đều có cấu tạo phức tạp hơn hai trạng ngữ của vế câu thứ hai trong câu c1

d

d1 và d2

đang nhìn xuống một thung lũng

đang nhìn xuống một thung lũng rất đẹp với những cánh đồng cỏ xanh rờn hai bên

- Vị ngữ trong câu d1 là một cụm động từ đơn giản

- Vị ngữ trong câu d2 là một cụm động từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm động từ làm vị ngữ trong câu d1

đ

đ1 và đ2

nghĩ đến chú ong lạc đường

nghĩ đến chú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà

- Vị ngữ trong câu đ1 là một cụm động từ đơn giản

- Vị ngữ trong câu đ2 là một cụm động từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm động từ làm vị ngữ trong câu đ1

Tác dụng: Việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ các tác dụng làm cho việc miêu tả chi tiết, rõ ràng hơn. Chẳng hạn, so với việc dùng một danh từ làm chủ ngữ trong câu  a1 thì việc dùng một cụm danh từ làm chủ ngữ trong câu a2 giúp miêu tả chi tiết, cụ thể phẩm chất của nhân vật Đan-kô “can trường và kiêu hãnh”

Ngữ văn 7 trang 83 Câu 2: Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ (nếu có) trong các câu sau:

a. Nhìn qua ô cửa, ta có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ.

(Giuyn Véc-nơ, Dòng “Sông Đen”)

b. Trái tim cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời, và cả khu rừng im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô)

c. Trời đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn, sông đỏ như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô)

Nếu chúng ta bỏ bớt các cụm từ “khổng lồ” ở câu a, “dưới ngọn đuốc của lòng thường yêu vĩ đại đối với mọi người” ở câu b, “phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô” ở câu c thì ý nghĩa của các câu trên sẽ thay đổi như thế nào?

Phương pháp giải:

Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của các câu. Nhận xét về sự thay đổi các từ.

Trả lời:

a. Nhìn qua ô cửa, ta / có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ.

           TN             CN                 VN

b. Trái tim / cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời,

     CN1                    VN1

 cả khu rừng/ im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc của lòng thương  yêu vĩ đại đối với mọi người.

          CN2                     VN2                                                                       

  c. Trời/ đã về chiều  dưới ánh hoàng hôn, sông/ đỏ như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực

      CN1       VN1                      TN             CN2        VN2

bị xé rách của Đan-kô.

Nếu chúng ta bỏ bớt các cụm từ “khổng lồ” ở câu a, “dưới ngọn đuốc của lòng thường yêu vĩ đại đối với mọi người” ở câu b, “phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô” ở câu c thì ý nghĩa của các câu trên sẽ thay đổi:

Ý nghĩa của câu bị giảm bớt, không đầy đủ, miêu tả một cách thiếu chi tiết và không rõ ràng, hiệu quả diễn đạt sẽ kém đi.

Ngữ văn 7 trang 84 Câu 3: Mở rộng các thành phần được gạch chân trong các câu sau bằng cụm từ, sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt về nghĩa giữa câu vừa mở rộng và câu trước khi mở rộng:

a. Trời mưa.

b. Chú mèo đang nằm ngủ ngon lành.

c. Dưới ánh trăng, cảnh vật trông thật đẹp.

Phương pháp giải:

Mở rộng thành phần câu và so sánh sự khác biệt về nghĩa.

Trả lời:

a. Trời mưa: Chỉ đơn thuần kể lại, nhắc đến trời mưa.

- Trời mưa rả rích, từ đêm qua ngày: Miêu tả được mức độ và thời điểm diễn ra của trời mưa.

b. Chú mèo đang nằm ngủ ngon lành: miêu tả hình ảnh chú mèo đang ngủ.

- Chú mèo mướp xinh xắn đang nằm ngủ ngon lành: miêu tả được về đặc điểm của chú mèo và hình ảnh chú mèo đang ngủ.

c. Dưới ánh trăng, cảnh vật trông thật đẹp: Câu trần thuật miêu tả mức độ của cảnh vật và địa điểm, nơi chốn.

- Dưới ánh trăng lung linh, huyền diệu cảnh vật trông thật đẹp: Miêu tả một cách rõ nét về địa điểm, nơi chốn và đặc điểm của nó.

Ngữ văn 7 trang 84 Câu 4: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau:

a. Trước ánh sáng của trái tim Đan-kô, bóng tối tan tác và run lẩy bẩy, nhào xuống cái mõm hôi thối của đầm lầy nơi rừng sâu núi thẳm.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô)

b. Cây cối được ánh chớp lạnh lẽo rọi sáng, nom như những vật sống, đang dang rộng những cánh tay dài ngoằn ngoèo, đan thành một mạng lưới dày xung quanh đoàn người, có ngăn chặn họ.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô)

Phương pháp giải:

Tìm, chỉ ra và nêu tác dụng của các phép tu từ.

Trả lời:

a. Biện pháp nhân hóa (bóng tối tan tác và run lẩy bẩy, nhào xuống cái mõm hôi thối của đầm lầy nơi rừng sâu núi thẳm).

=> Tác dụng: làm cho thiên nhiên (bóng tối, đầm lầy) trở nên sinh động, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt

b. Biện pháp so sánh (Cây cối được ánh chớp lạnh lẽo rọi sáng, nom như những vật sống, dang rộng những cánh tay dài ngoằn ngoèo, đan thành một mạng lưới dày xung quanh đoàn người, cố ngăn chặn họ)

=> Tác dụng: làm cho diễn đạt giàu hình ảnh, tăng sức biểu cảm

Đánh giá

0

0 đánh giá