Tiếng Việt lớp 2 trang 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105 Bài 30: Quê hương của em – Cánh diều

803

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105 Bài 30: Quê hương của em sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105 Bài 30: Quê hương của em

Tiếng Việt lớp 2 trang 98, 99, 100 Bé xem tranh

Chia sẻ

Tiếng Việt lớp 2 trang 98 Câu hỏi: Hãy nói với bạn về quê hương em. Giới thiệu một hình ảnh quê hương.

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý ở những bức tranh để viết về quê hương mình.

Lời giải:

- Em sinh ra và lớn lên tại Hà Nội – thủ đô của đất nước Việt Nam. Hà Nội có chùa Một Cột rất nổi tiếng.

- Quê tôi ơi Ninh Bình. Ở đó có cố đô Hoa Lư vô cùng đẹp.

Bài đọc

Bé xem tranh

Bé xem bức tranh

Mẹ mua ngoài tỉnh

Mắt bé long lanh

Chợt cười ngộ nghĩnh.

Đây là đồng lúa

Chín cong đuôi gà

Hôm nào mẹ gặt

Thơm vàng trời xa.

Đây đò cập bến

Trăng ngợp đôi bờ

Thuyền ai kéo lưới

Đằm trong tiếng hò.

Ồ, đây giống quá

Chiều hè hôm nao

Cò bay ngược gió

Trong veo trời cao.

Bé ngồi ngắm nghía

Bức tranh mẹ mua

Đúng rồi, ai đó

Vẽ về làng ta.

             KIM CHUÔNG

- Ngợp: đầy khắp, như bao trùm cả không gian.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 99 Câu 1: Bức tranh mà bạn nhỏ xem vẽ những gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Bức tranh mà bạn nhỏ xem vẽ: đồng lúa chín, đò cập bến, trăng, thuyền kéo lưới, cò bay.

Tiếng Việt lớp 2 trang 99 Câu 2: Vì sao bạn nhỏ nghĩ rằng đó là bức tranh vẽ làng quê của mình?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Bạn nhỏ nghĩ rằng đó là bức tranh vẽ làng quê mình vì những hình ảnh trong bức tranh giống với cảnh của làng quê bạn nhỏ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 99 Câu 3: Nói về một hình ảnh em thích trong bài thơ.

Học thuộc lòng 12 dòng thơ đầu.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Em thích nhất hình ảnh “Đây là đồng lúa/ Chín cong đuôi gà”.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 100 Câu 1: Tìm trong bài thơ một câu thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú của bạn nhỏ khi xem tranh.

Phương pháp giải:

Em đọc lại bài thơ và tìm câu thể hiện sự ngạc nhiên.

Lời giải:

Câu thơ thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú của bạn nhỏ khi xem tranh là: Ồ, đây giống quá

Tiếng Việt lớp 2 trang 100 Câu 2: Đặt một câu thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú của em trước một bức tranh hoặc một cảnh đẹp.

M: Ồ, bức tranh đẹp quá!

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

Ồ, bức tranh này thật đẹp!

Tiếng Việt lớp 2 trang 100, 101 Bản em. Chữ hoa M

Tiếng Việt lớp 2 trang 100 Câu 1: Nghe – viết:

Bản em

Bản em trên chóp núi

Sớm bồng bềnh trong mây

Sương rơi như mưa dội

Trưa mới thầy Mặt Trời

Nhìn xuống sâu thung lũng

Nắng như rót mật vàng

Thác trắng tung dải lụa

Ngô xanh hai sườn non…

NGUYỄN THÁI VẬN

Tiếng Việt lớp 2 trang 100 Câu 2: Chọn vần phù hợp với ô trống: ua hay uơ?

Th□ nhỏ, Lê rất thích đi xem xiếc thú. Lê thích tiết mục voi nhún nhảy theo tiếng nhạc, h□ vòi chào khán giả. Lê cũng thích tiết mục khỉ đ□ xe đạp, tranh thăng th□ ầm ĩ.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn và điền vần phù hợp vào ô trống.

Lời giải:

Thuở nhỏ, Lê rất thích đi xem xiếc thú. Lê thích tiết mục voi nhún nhảy theo tiếng nhạc, huơ vòi chào khán giả. Lê cũng thích tiết mục khỉ đua xe đạp, tranh thắng thua ầm ĩ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 101 Câu 3: Tìm đường về với mẹ

a. Em chọn chữ (l hoặc n) phù hợp với ô trống. Giúp bà con tìm đường về với mẹ, biết rằng đường về được đánh dấu bằng các tiếng bắt đầu với chữ n.

b. Em chọn vần (ên hoặc ênh) phù hợp với ô trống. Giúp vịt con tìm đường về với mẹ, biết rằng đường về được đánh dấu bằng các tiếng có vần ên.

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ bức tranh và tìm đường về cho gà con bằng cách điền chữ l và n vào ô trống phù hợp.

Lời giải:

a. 

b. 

Tiếng Việt lớp 2 trang 101 Câu 4: Tập viết:

a) Viết chữ hoa (kiểu 2):

b) Viết ứng dụng: Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học

Phương pháp giải:

* Cấu tạo:

- Nét 1: nét móc hai đầu.

- Nét 2: nét móc xuôi trái.

- Nét 3: kết hợp của hai nét cơ bản lượn ngang và cong trái.

* Cách viết:

- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 5, viết nét móc hai đầu trái. Hai đầu đều lươn vào trong. Dừng bút ở đường kẻ 2.

- Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, lia bút lên đoạn nét cong ở đường kẻ 5. Tiếp tục viết nét móc xuôi trái và dừng bút ở đường kẻ 1.

- Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, lia bút lên đoạn nét móc ở đường kẻ 5. Viết nét lượn ngang rồi chuyển hướng đầu bút trở lại để viết tiếp nét cong trái. Dừng bút ở đường kẻ 2.

Tiếng Việt lớp 2 trang 102, 103 Rơm tháng Mười

Bài đọc

Rơm tháng Mười

1. Tôi nhớ những mùa gặt tuổi thơ. Nhớ cái nắng hanh tháng Mười trong như hổ phách. Những con đường làng đầy rơm vàng óng ánh. Rơm phơi héo tỏa mùi hương thơm ngầy ngậy.

2. Bọn trẻ con chạy nhảy trên những con đường rơm, sân rơm nô đùa. Rơm như tấm thảm vàng khổng lồ và ấm sực trải khắp ngõ ngách, bờ tre. Bất cứ chỗ nào bọn trẻ cũng nằm lăn ra để sưởi nắng hoặc lăn lộn, vật nhau, chơi trò đi lộn đầu xuống đất.

3. Còn tôi thì mùa gặt đến, tôi làm chiếc lều bằng rơm nép vào dệ tường hoa đầu sân. Nằm trong đó, tôi thò đầu ra, lim dim mắt nhìn bầu trời trong xanh, tràn ngập nắng ấm tươi vàng và những sợi tơ trời trắng muốt bay lửng lơ.

- Rơm: phần trên của thân cây lúa đã gặt và đập hết hạt.

- Nắng hanh: nắng khô và hơi lạnh.

- Hổ phách: nhựa thông hóa đá, màu vàng nâu, trong suốt.

- Dệ tường (vệ tường): rìa tường, mép tường.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 103 Câu 1: Đọc câu mở đầu và cho biết: Tác giả bài đọc viết về kỉ niệm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

Tác giả bài đọc viết về những mùa gặt tuổi thơ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 103 Câu 2: Tìm những câu văn:

a. Tả vẻ đẹp của nắng tháng Mười.

b. Tả vẻ đẹp của rơm tháng Mười.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

a. Những câu văn tả vẻ đẹp của nắng tháng Mười là:

- Nhớ cái nắng tháng Mười trong như hổ phách.

b. Những câu văn tả vẻ đẹp của rơm tháng Mười là:

- Những con đường làng đầy rơm vàng óng ánh.

- Rơm phơi héo tỏa mùi hương thơm ngầy ngậy.

- Rơm như tấm thảm vàng khổng lồ và ấm sực trải khắp ngõ ngách, bờ tre.

Tiếng Việt lớp 2 trang 103 Câu 3: Trẻ con trong làng chơi những trò chơi gì trên những con đường, sân ngõ đầy rơm?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

Những trò chơi mà trẻ con trong làng chơi trên những con đường, sân, ngõ đầy rơm là: chạy nhảy, nằm sưởi nắng, lăn lộn, vật nhau, chơi trò đi lộn đầu xuống đất.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 103 Câu 1: Tìm trong bài đọc các từ ngữ:

a. Tả màu sắc, mùi thơm của rơm tháng Mười

b. Tả hoạt động của các bạn nhỏ

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc và tìm các từ ngữ theo yêu cầu.

Lời giải:

Những từ ngữ

a. Tả màu sắc, mùi thơm của rơm tháng Mười: vàng, óng ánh, héo, ngầy ngậy

b. Tả hoạt động của các bạn nhỏ: chạy nhảy, nô đùa, nằm lăn, sưởi nắng, lăn lộn, vật nhau, chơi trò đi lộn đầu xuống đất,

Tiếng Việt lớp 2 trang 103 Câu 2: Đặt câu với một từ ngữ em vừa tìm được ở bài tập 1.

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài tập 1 để đặt câu.

Lời giải:

Ánh nắng mặt trời vàng tươi.

- Chiều đến, em và các bạn thường nô đùa quanh ngõ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 103 Nói về một trò chơi, món ăn của quê hương

Tiếng Việt lớp 2 trang 103 Câu 1: Thảo luận nhóm:

a. Nói về một trò chơi của thiếu nhi ở quê em: Đó là trò chơi gì? Ôn lại cách chơi để thực hành trước lớp.

b. Nói về một loại bánh hay một món ăn của quê hương mà em yêu thích.

Phương pháp giải:

Em tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

a. Ở quê em, các bạn nhỏ thường cá sấu lên bờ. Một bạn sẽ làm cá sấu, các bạn còn lại làm người. Khi bắt đầu trò chơi, các bạn là người phải nhanh chóng chạy lên bờ, nếu để cá sấu bắt được thì sẽ thua. Bạn nào bị bắt được thì phải làm cá sấu thay cho bạn vừa bắt được.

b.

- Em sinh ra và lớn lên ở Hải Dương, nổi tiếng với món bánh đậu xanh. Bánh có màu vàng, được cắt thành từng khối nhỏ hình vuông. Bánh rất mềm và ngọt.

- Đặc sản Hà Nội là cốm làng Vòng. Cốm có màu xanh lá mạ, rất thơm.

Tiếng Việt lớp 2 trang 103 Câu 2: Đại diện các nhóm chia sẻ về kết quả trao đổi.

Lời giải:

- Các nhóm chia sẻ kết quả.

Tiếng Việt lớp 2 trang 104 Viết về một trò chơi, món ăn của quê hương

Tiếng Việt lớp 2 trang 104 Câu 1: Chọn 1 trong 2 đề sau:

a. Viết 4 – 5 câu giới thiệu một trò chơi của thiếu nhi ở quê em.

Gợi ý:

- Đó là trò chơi gì?

- Cách chơi thế nào?

- Em thường chơi với ai?

- Em thích trò chơi đó như thế nào?

b. Viết 4 – 5 câu giới thiệu về một loại bánh hoặc một mắn ăn của quê hương.

Gợi ý:

- Đó là bánh gì? (món ăn gì?)

- Bánh đó (món ăn đó) làm bằng gì?

- Bánh đó (món ăn đó) ngon như thế nào?

Phương pháp giải:

Em chọn 1 trong 2 đề và dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

a. Mỗi buổi tối, sau khi ăn cơm xong, em và các bạn nhỏ trong khu lại rủ nhau tập trung chơi trò trốn tìm. Chúng em cùng oẳn tù tì, ai thua cuộc sẽ phải làm, những người còn lại được đi trốn. Bạn làm sẽ đếm 5, 10, 15, 20,… cho đến 100. Trong thời gian đó, những bạn còn lại sẽ đi trốn. Sau đó, bạn làm có nhiệm vụ đi tìm những bạn trốn. Em rất thích chơi trò trốn tìm. Tối nào em cũng cố gắng ăn cơm xong thật sớm để được đi chơi cùng các bạn.

b. Em sinh ra và lớn lên tại Hải Dương. Quê em có đặc sản là bánh đậu xanh. Bánh được làm từ những hạt đậu xanh thơm ngon. Bánh đậu xanh của quê em rất mềm và thơm, ăn vào có vị ngọt sắc. Em rất thích ăn bánh đậu xanh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 104 Câu 2: Mỗi tổ chuẩn bị một hoạt động trong Ngày hội quê hương sắp tới:

a. Sưu tầm tranh ảnh; viết, vẽ về quê hương.

b. Giới thiệu 1 – 2 trò chơi của thiếu nhi ở quê hương.

c. Giới thiệu 1 – 2 món ăn của quê hương.

Lời giải:

Em tự hoàn thành bài tập trên lớp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 105 Đọc sách báo viết về quê hương

Tiếng Việt lớp 2 trang 105 Câu 1: Em hãy mang đến lớp quyển sách, tớ bảo viết về quê hương. Giới thiệu sách, báo với các bạn trong nhóm.

Phương pháp giải:

Em tự chuẩn bị một cuốn sách hoặc một bài báo viết về quê hương.

Lời giải:

- Tên sách: Nước Việt Nam

- Tác giả: Hạo Nhiên

- Nội dung: giới thiệu về các vùng miền, các danh lam thắng cảnh của Việt Nam.

Tiếng Việt lớp 2 trang 105 Câu 2: Tự đọc một truyện (hoặc một bài thơ, bài báo) em thích.

M:

Em yêu nhà em

Chẳng đâu bằng chính nhà em

Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo

Có nàng gà mái hoa mơ

Cục ta cục tác khi vừa đẻ xong

Có bà chuối mật lưng ong

Có ông ngô bắp râu hồng như tơ

Có ao muống với cá cờ

Em là chị Tấm đợi chờ bống lên

Có đầm ngào ngạt hoa sen

Ếch con đi học, dế mèn ngâm thơ

Dù đi xa thật là xa

Chẳng đâu vui được như nhà của em.

ĐOÀN THỊ LAM LUYẾN

Tiếng Việt lớp 2 trang 105 Câu 3: Đọc lại cho các bạn nghe một truyện (hoặc một đoạn truyện, bài thơ, bài báo) em vừa đọc.

Lời giải:

Em tự hoàn thành bài tập.

Đánh giá

0

0 đánh giá