Soạn bài Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo: Ôn tập bài 10

433

Tài liệu soạn bài Ôn tập bài 10 Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 7 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo: Ôn tập bài 10

Ngữ văn 7 trang 112 Câu 1: Em đã học ba bài thơ Đợi mẹ, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi, Mẹ. Hãy so sánh các văn bản và rút ra nhận xét chung bằng cách điền vào phiếu học tập sau (kẻ vào vở):

                              Văn bản

 

Nét độc đáo

Đợi mẹ

Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi

Mẹ

Từ ngữ

 

 

 

Hình ảnh

 

 

 

Vần, nhịp

 

 

 

Biện pháp tu từ

 

 

 

 

Nhận xét chung

Từ ngữ

 

 

 

Hình ảnh

 

 

 

Vần, nhịp

 

 

 

Biện pháp tu từ

 

 

 

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học, hoàn thành theo bảng.

Trả lời:

Văn bản

Nét độc đáo

Đợi mẹ

Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi

Mẹ

Từ ngữ

Em bé, mẹ, nhìn, ...

Con mèo, tôi, nằm ngủ, trái tim, âu yếm, vuốt ve, đùm bọc,....

Mẹ, cau

Hình ảnh

+ Em bé ngồi nhìn ra ruộng lúa

+ Mẹ lẫn trên cánh đồng

+ Bếp lửa chưa nhen

+ Căn nhà tranh trống trải

+ Bàn chân mẹ lội bùn ì oạp đồng xa

+ Mẹ đã bế vào nhà nỗi đợi vẫn nằm mơ.

 

+ Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi

+ Trái tim tôi hòa nhịp trái tim mèo

+ Đôi tai vểnh ngây thơ

+ Cái đuôi dài bướng bỉnh

+.....

+ Lưng mẹ còng rồi

+ Mẹ đầu bạc trắng

+ Mẹ ngày một thấp

+ Mẹ thì gần đất

+ Khô gầy như mẹ

+ Con nâng trên tay

+ Không cầm được lệ

 

Vần, nhịp

+ Gieo vần linh hoạt Vần cách ( nhà-xa; ao-vào; mận-mơ)

+ Nhịp lẻ linh hoạt

2/3/2

2/3

2/3/2/3

+ Vần chân (mèo-veo; hoắt-nhắt; ủ-ngủ; chì-đi)

+ Nhịp: 3/5

3/3/2

+ Vần cách (thẳng-trắng; (già-xa; on-còn)

+ Nhịp

2/2

1/3

Biện pháp tu từ

+ Điệp từ “em bé”, “mẹ”

+ Ẩn dụ “nỗi đợi vẫn nằm mơ”.

+ So sánh “Như đứa trẻ giữa vòng ta ấp ủ”

+ Điệp từ “trái tim”, “trên ngực tôi”, “được”

+ Điệp cấu trúc “Ngủ đi, ngủ đi,...”

+ Liệt kê “âu yếm, vuốt ve, đùm bọc,...”

+ So sánh “cau và mẹ”

+ Điệp từ “cau”, “mẹ”

Nhận xét chung

Từ ngữ

Giàu sức gợi

Giàu giá trị biểu đạt.

Quen thuộc, gần gũi.

Hình ảnh

Sinh động, hấp dẫn

Nhiều, sinh động.

Sinh động, hấp dẫn

Vần, nhịp

Linh hoạt, tạo tiết tấu cho bài thơ.

Linh hoạt.

Linh hoạt

Biện pháp tu từ

Khiến hình ảnh thơ trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.

Khiến hình ảnh thơ trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.

Khiến hình ảnh thơ trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.

Ngữ văn 7 trang 112 Câu 2: Qua việc học các bài thơ trên, em rút ra kinh nghiệm gì khi đọc thể loại này?

Phương pháp giải:

Dựa vào trải nghiệm bản thân, rút ra kinh nghiệm bản thân khi đọc thể loại thơ.

Trả lời:

Kinh nghiệm khi đọc thể loại thơ là:

- Hiểu được tâm trạng của nhân vật trữ tình

- Tìm được những từ ngữ, hình ảnh nổi bật.

- Xác định được vần, nhịp của bài thơ và xem nó có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề bài thơ.

- Xác định các biện pháp tu từ bổ trợ.

Ngữ văn 7 trang 112 Câu 3: Đọc đoạn thơ sau:

          Đâu chỉ lên trăng, thơ ta còn bay1khắp

        Theo những con tàu cập bến các vì sao

               Như lòng ta chẳng bao giờ nguôi khát vọng

Biết bay2 rồi ta lại muốn bay3 cao

(Xuân Quỳnh, Khát vọng)

a. Dựa vào ngữ cảnh, em hãy giải thích nghĩa của các từ “bay” trong đoạn thơ trên.

b. Nghĩa của các từ “bay” có liên quan với nhau hay không?

Phương pháp giải:

a. Đọc đoạn thơ, dựa vào ngữ cảnh, giải thích nghĩa các từ bay.

b. Cho biết nghĩa các từ bay có liên quan đến nhau không.

Trả lời:

a. Nghĩa các từ “bay”

- bay1: được dùng với nghĩa thông thường là “di chuyển ở trên không”

- bay2, bay3: được dùng với nghĩa bóng để chỉ ý “trưởng thành, phát triển”

b. Nghĩa các từ bay không liên quan đến nhau.

Ngữ văn 7 trang 112 Câu 4: Hoàn chỉnh sơ đồ sau về đặc điểm của bài văn biểu cảm (về con người).

 
 

 

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức đã học, hoàn thành sơ đồ đặc điểm của bài văn biểu cảm (về con người).

Trả lời:

Ngữ văn 7 trang 112 Câu 5: Qua bài học này, em rút ra kinh nghiệm gì khi trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống?

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học và kiến thức được củng cố, rút ra kinh nghiệm của bản thân khi trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống.

Trả lời:

Qua bài học này, em rút ra kinh nghiệm khi trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống là:

- Cần chuẩn bị trước các lí lẽ, bằng chứng thuyết phục về vấn đề sẽ trình bày

- Khi nói cần nói rõ, rành mạch, tự tin, nhìn vào người nghe khi nói, sử dụng giọng điệu và điệu bộ hợp lí

- Ghi nhận và phản hồi nhưng câu hỏi của người nghe một cách thỏa đáng

- Bảo vệ ý kiến trước sự phản bác của người nghe một cách lích sự, không gây xung đột

Ngữ văn 7 trang 112 Câu 6: Ba tác phẩm Đợi mẹ, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi, Mẹ và đoạn trích Lời trái tim đều nói về những cung bậc cảm xúc khác nhau, những “tiếng nói” của “trái tim”. Những điều em học được từ các văn bản này gợi cho em những suy nghĩ về cách lắng nghe trái tim mình? Theo em, vì sao chúng ta cần lắng nghe trái tim mình?

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học, sự suy ngẫm của bản thân nêu suy nghĩ về cách lắng nghe trái tim mình và lý giải tại sao chúng ta cần nghe trái tim mình.

Trả lời:

- Cách lắng nghe trái tim mình là cảm nhận mọi điều bằng cả trái tim, biết rung động, trân trọng trước những tình cảm, sự vật diễn ra xung quanh chúng ta; suy xét mọi điều thật kỹ trước khi quyết định.

- Chúng ta cần lắng nghe trái tim mình để cảm nhận nhịp đập, sự rung cảm từ những gì nhỏ bé nhất. Lắng nghe trái tim để biết mình sai ở đâu, mình nên làm gì, mình phải làm gì để cuộc sống trở nên có ý nghĩa.

Đánh giá

0

0 đánh giá