Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 23 có đáp án (5 phiếu)

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu tiêu đề Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 23 có đáp án (5 phiếu) hay, chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện, biết cách làm các dạng bài tập Tiếng Việt lớp 5 từ đó học tốt Tiếng Việt lớp 5.

Chỉ 100k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 011110002558311 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 23 có đáp án (5 phiếu)

Câu 1: Đọc lại bài Phân xử tài tình và cho biếtquan phá được các vụ án là nhờ đâu?

a) Nhờ sự thông minh, quyết đoán

b) Nhờ dùng sức mạnh của cây roi

c) Nắm vững đặc điểm tâm lí của kẻ phạm tội

d) Nhờ dùng uy quyền và sự đe dọa

 Câu 2: Đọc lại bài Chú đi tuần và cho biết: Đặt hình ảnh người chiến sĩ đi tuần bên hình ảnh giấc ngủ yên bình của học sinh, tác giả của bài thơ muốn nói điều gì?

A. Tác giả muốn ca ngợi những người chiến sĩ tận tụy, quên mình vì hạnh phúc của mọi người, trong đó có các bạn nhỏ

B. Tác giả muốn cho mọi người thấy hình ảnh người chiến sĩ và hình ảnh các em nhỏ là hai hình ảnh rất đáng yêu

C. Tác giải muốn chứng minh hình ảnh người chiến sĩ đi tuần và hình ảnh các em nhỏ là hai hình ảnh có nhiều nét tương đồng với nhau

D. Tác giả muốn cho mọi người hiểu những người chiến sĩ đi tuần cũng muốn được ngủ giấc ngủ an lành như các em nhỏ

 Câu 3: Ý nghĩa của câu chuyện Phân xử tài tình?

A. Phê phán vị quan tham lam, ăn hối lộ

B. Khuyên răn các quan không nên tham lam và ăn hối lộ

C. Ca ngợi trí thông  minh, tài xử kiện của vị quan án

D. Ca ngợi vị quan án nhân hậu thường xuyên giúp đỡ người nghèo

Câu 4: Ý nghĩa của bài thơ Chú đi tuần?

Câu 5: Tìm các tên riêng thích hợp điền vào chỗ trống

a. Mùa đông năm 1637, thám hoa ……………. được vua ……….. cử đi sứ ………...

b. Ông ………. là một nhà tư sản lớn ở …………, chủ của nhiều đồn điền, nhà máy và tiệm buôn nổi tiếng, trong đó có đồn điền …………. ở huyện ……….., tỉnh …………………

Câu 6: Tìm và viết lại đúng các tên riêng có trong đoạn thơ sau

Đồng đăng có phố kì lừa

Có nàng tô thị, có chùa tam thanh

Ai lên xứ lạng cùng anh

Bõ công bác mẹ sinh thành ra em

Câu 7: Người nào có trách nhiệm bảo vệ trật tự - an ninh?

A. Công an

B. Bác sĩ

C. Giáo viên

D. Họa sĩ

Câu 8: Xác định các quan hệ từ có trong các câu sau

a. Chẳng những tóc cô ấy đẹp mà nó còn mượt mà nữa.

b. Tuy trời rét căm căm nhưng mẹ vẫn ra ngoài đi làm từ sớm

Câu 9: Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống để được câu ghép hoàn chỉnh:

a. Ở Sa Pa, mùa đông về .......................... khiến cây cối rụng lá ................... làm cho gia súc bị chết rất nhiều.

b. .................cô giáo tận tình dạy bảo ................... các bạn trong lớp tiến bộ rất nhiều.

c. ................ mưa lũ rất to ................... các chú bộ đội vẫn cố gắng di chuyển dân cư đến vùng tránh bão.

Câu 10: Em được cô giáo phân công lập kế hoạch tổ chức cho các bạn trong lớp đi tham quan một cơ sở sản xuất ở địa phương vào tuần tới. Hãy lập chương trình cho hoạt động này.

Đáp án:

Câu 1:

Theo em, quan phá được các vụ án là nhờ:

- Nhờ sự thông minh, quyết đoán

- Nắm vững đặc điểm tâm lí của kẻ phạm tội

Đáp án đúng: đánh dấu x vào ô trống số 1, 3

Câu 2:

Đặt hình ảnh người chiến sĩ đi tuần bên hình ảnh giấc ngủ yên bình của học sinh, tác giả của bài thơ muốn nói: Tác giả muốn ca ngợi những người chiến sĩ tận tụy, quên mình vì hạnh phúc của mọi người, trong đó có các bạn nhỏ

Đáp án đúng: A.

Câu 3:

Ý nghĩa của câu chuyện Phân xử tài tình: Ca ngợi trí thông  minh, tài xử kiện của vị quan án

Đáp án đúng: C.

Câu 4:

Ý nghĩa của bài thơ Chú đi tuần đó là Những người chiến sĩ sẵn sàng chịu mọi gian khổ, khó khăn để đem lại cuộc sống bình yên, một môi trường học tập thuận lợi nhất cho các cháu. Họ yêu thương và nâng niu thế hệ trẻ, mong cho các cháu học hành tiến bộ và có một tương lai tươi sáng

Câu 5:

a. Mùa đông năm 1637, thám hoa Giang Văn Minh được vua Lê Thần Tông cử đi sứ Trung Quốc.

b. Ông Đỗ Đình Thiện là một nhà tư sản lớn ở Hà Nội, chủ của nhiều đồn điền, nhà máy và tiệm buôn nổi tiếng, trong đó có đồn điền Chi Nê ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.

Câu 6:

Đồng đăng -> Đồng Đăng

kì lừa -> Kì Lừa

tô thị -> Tô Thị

tam thanh -> Tam Thanh

Câu 7:

Công an là người có trách nhiệm bảo vệ trật tự - anh ninh

Đáp án đúng: A.

Câu 8:

a. Chẳng những tóc cô ấy đẹp  nó còn mượt mà nữa.

b. Tuy trời rét căm căm nhưng mẹ vẫn ra ngoài đi làm từ sớm

Câu 9:

a. Ở Sa Pa, mùa đông về không những khiến cây cối rụng lá mà còn làm cho gia súc bị chết rất nhiều.

b. Nhờ cô giáo tận tình dạy bảo  các bạn trong lớp tiến bộ rất nhiều.

c. Mặc dù mưa lũ rất to nhưng các chú bộ đội vẫn cố gắng di chuyển dân cư đến vùng tránh bão.

Câu 10:

HOẠT ĐỘNG THAM QUAN LÀNG GỐM BÁT TRÀNG

I. Mục đích

- Tham quan, học hỏi, mở rộng kiến thức về các cơ sở sản xuất ở địa phương.

- Vui chơi, thư giãn, gắn kết tình thầy trò, bạn bè.

II. Chuẩn bị

- Mũ, nón.

- Nước uống.

- Máy ảnh

III. Hoạt động cụ thể

- 13h – 14h: Tập trung và di chuyển tới làng gốm Bát Tràng.

- 14h – 14h30: Thực hành làm gốm tại địa điểm cụ thể.

- 14h30 – 16h: Tham quan làng gốm Bát Tràng và mua đồ lưu niệm.

- 16h – 16h30: Chụp ảnh lưu niệm, nghỉ ngơi

- 16h30 – 17h30: Lên xe và trở về.

IV. Nhiệm vụ sau chuyến đi

Viết bài thu hoạch sau chuyến đi (giới thiệu làng gốm, chia sẻ sản phẩm hoặc kể một kỉ niệm mà bạn cho là đáng nhớ trong chuyến đi,….)

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 23 có đáp án (Phiếu số 2)

Thời gian: phút

I. Bài tập về đọc hiểu

Hoa sữa

Hoa sữa thơm về đêm.

Dáng hoa li ti lăn tăn. Sắc hoa dìu dịu như tên hoa. Hương hoa say ngây ngất. Ai có dịp đi giữa hai hàng cây hoa sữa, sẽ có cảm giác như mình đang lội giữa dòng sông thơm trôi êm ả.

Quyện lấy không khí, hương hoa lúc đậm lúc thoang thoảng như rớt từ trên cành cao xuống, như trôi không trung rồi hòa tan trong bóng đêm. Cảm giác ấy chỉ thấy được trong khung cảnh yên tĩnh, chỉ có mình với hoa.

Em bâng khuâng – hoa sữa ban ngày đi đâu ấy nhỉ ?

Hoa sữa thì thầm : “Mình vẫn ở trên cành cùng vòm lá. Mình vẫn tỏa hương. Nhưng vì lúc ồn ào náo nhiệt trên đường, hàng cây đã xua đẩy hương hoa của mình bay lên khắp nắng và gió, không làm cho hương hoa thơm lan tỏa, êm trôi được”.

Không ai nhìn thấy hương hoa. Nhưng nghe hương hoa đi đến rất nhẹ.

Có phải hoa sữa không thích nô đùa ?

Khi nô đùa thì không nghe rõ âm thanh, tiếng động, mắt không nhìn rõ những màu sắc, hình ảnh, quang cảnh xung quanh và ngay bên cạnh.

( Theo Phong Thu )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Mùi thơm của hoa sữa rõ nhất vào lúc nào ?

a. Buổi sáng

b. Buổi trưa

c. Buổi tối

2. Dòng nào dưới đây không trực tiếp mô tả hương hoa sữa ?

a. Hai hàng cây hoa sữa tạo ra một dòng sông thơm trôi êm ả.

b. Cảm giác về hương thơm chỉ có được trong khung cảnh yên tĩnh, chỉ có mình với hoa.

c. Hương hoa lúc đậm lúc thoang thoảng như ai đó rót từ trên cao xuống

d. Hương hoa quyện lấy không khí trôi trong không trung rồi hòa tan trong bóng đêm

3. Vì sao ban ngày không thấy mùi hương hoa sữa ?

a. Vì ban ngày mọi người đi làm không ai để ý đến mùi hương

b. Vì hoa sữa chỉ tỏa hương vào ban đêm, ban ngày hoa tàn không có hương

c. Vì sự ồn ào, náo nhiệt của ban ngày đã xua đẩy hương hoa bay đi

d. Vì ban ngày có gió thổi làm hương hoa không êm trôi, lan tỏa được

4. Câu văn cuối bài nhằm nói lên điều gì ?

a. Vô tâm thì không thể cảm nhận được những vẻ đẹp xung quanh ta.

b. Mùi hương hoa sữa không dành cho những ai thích nô đùa ồn ào náo nhiệt.

c. Khi nô đùa thì sẽ làm cho người khác không nghe rõ âm thanh, tiếng động.

d. Khi nô đùa sẽ không nghe rõ âm thanh, không nhìn rõ các sự vật quanh ta.

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. Gạch dưới các tên riêng trong mỗi đoạn thơ và viết lại cho đúng quy tắc viết hoa

a) Xôn xao Ghềnh ráng, Phương mai

Hát cùng Mũi én những bài ca vui

Sóng chiều vỗ mạn thuyền trôi

Bóng Hàn mặc Tử vẫn ngồi làm thơ.

( Theo Trương Quang Được )

Viết lại các tên riêng :…………………

b) Ta đi giữa ban ngày

Trên đường cái ung dung ta bước

Đường ta rộng thênh thang tám thước

Đường Bắc sơn, Đình cả, Thái nguyên

Đường qua Tây bắc, đường lên điện biên

Đường cách mạng, dài theo kháng chiến.

( Theo Tố Hữu )

Viết lại các tên riêng :……………………

2. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu ghép :

a) Chẳng những Ngọc Mai học giỏi mà : ………………………

b) Ngày Tết Thiếu nhi, em không những được vui chơi thỏa thích mà ………….

c) Hoa sen không chỉ đẹp mà …………

d) Chú Hòa nổi bật trong những người thợ cùng tổ không chỉ vì dáng người cao lớn, rắn rỏi mà còn vì ………………………

3. Chữa lại câu sau cho đúng theo hai cách khác nhau : thay quan hệ từ, thay nội dung một vế câu. Ghi lại 2 câu em đã chữa :

Chẳng những nó không thông minh mà nó còn chăm học

a) ……………………………

b) ……………………………

4. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh chương trình đi thăm các chú công an giao thông :

Chương trình đi thăm các chú công an giao thông ngày ………….

( Lớp ……….)

I – Mục đích

- …………………………

- ………………………...

II – Phân công chuẩn bị

1. Chịu trách nhiệm liên hệ với đơn vị công an giao thông: …………………..

2. Chuẩn bị nội dung buổi gặp mặt :

– Bài phát biểu của lớp : ………………………………………

– Tiết mục văn nghệ :

+ ………………………

+ ………………………

+ ……………………..

+ ………………………

3. Chuẩn bị quà tặng của lớp : ………

4. Điều khiển buổi gặp mặt : ……………………………

5. Địa điểm, thời gian tập trung : ……………………

III- Chương trình buổi gặp mặt giao lưu

1. Phát biểu chúc mừng và tặng hoa, tặng quà các chú công an :………….

2. Chương trình văn nghệ :

– Giới thiệu chương trình văn nghệ : ………………………

– Biểu diễn :

+ …………………………………………

+ …………………………………………

+ …………………………………………

+ …………………………………………

– Giao lưu giữa các bạn với các chú công an.

3. Phát biểu kết thúc buổi đi thăm các chú công an :…………………………

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu

1. Mùi thơm của hoa sữa rõ nhất vào buổi tối.

Chọn đáp án: c

2. Dòng nào không trực tiếp mô tả hương hoa sữa đó là: Cảm giác về hương thơm chỉ có được trong khung cảnh yên tĩnh, chỉ có mình với hoa.

Chọn đáp án: b

3. Ban ngày không thấy mùi hương hoa sữa vì sự ồn ào, náo nhiệt của ban ngày đã xua đẩy hương hoa bay đi.

Chọn đáp án: c

4. Câu văn cuối bài nhằm nói lên vô tâm thì không thể cảm nhận được những vẻ đẹp xung quanh ta.

Chọn dáp án: a

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1.

a) Ghềnh Ráng, Phương Mai, Mũi Én, Hàn Mặc Tử

b) Bắc Sơn, Đình Cả, Thái Nguyên, Tây Bắc, Điện Biên

2.Có thể điền các vế câu :

a) Chẳng những Ngọc Mai học giỏi mà bạn ấy còn hát rất hay.

b) Ngày Tết Thiếu nhi, em không những được vui chơi thỏa thích mà em còn được mọi người tặng rất nhiều quà.

c) Hoa sen không chỉ đẹp mà nó còn rất thơm.

d) Chú Hòa nổi bật trong những người thợ cùng tổ không chỉ vì dáng người cao lớn, rắn rỏi mà còn vì chú là người thợ xây giỏi nhất.

3.

a) Tuy nó không thông minh nhưng nó chăm học.

b) Chẳng những nó không thông minh mà nó còn lười học.

4. Tham khảo :

Chương trình đi thăm các chú công an giao thông ngày 15 – 2

( Lớp 5A )

I – Mục đích

– Giúp các đội viên có ý thức bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông

– Hiểu công việc của các chú công an giao thông, từ đó có hành động ủng hộ công việc của các chú

II – Phân công chuẩn bị

1. Chịu trách nhiệm liên hệ với đơn vị công an giao thông : Lớp phó Hoa

2. Chuẩn bị nội dung buổi gặp mặt :

– Bài phát biểu của lớp : Lớp trưởng An

– Tiết  mục văn nghệ :

+ Tốp ca : Lan, Hòa, Minh, Hùng, Mạnh

+ Đơn ca : Hồng Loan

+ Kể chuyện : Tấn Đạt

+ Kịch câm : Bình Dương

3. Chuẩn bị quà tặng của lớp : Hoa, Linh, Mai

4. Điều khiển buổi gặp mặt : Lớp phó Hùng

5. Địa điểm, thời gian tập trung : 7 giờ 30 phút ngày 15 tháng 2 tại sân trường

III – Chương trình buổi gặp mặt giao lưu

1.Phát biểu chúc mừng và tặng hoa, tặng quà các chú công an : Lớp trưởng An

2. Chương trình văn nghệ :

– Giới thiệu chương trình văn nghệ : Quỳnh Trang

– Biểu diễn

+ Tốp ca

+ Đơn ca

+ Kể chuyện

+ Kịch câm

– Giao lưu giữa các bạn với các chú công an

3. Phát biểu kết thúc buổi đi thăm các chú công an : Cô giáo chủ nhiệm

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 23 có đáp án (Phiếu số 3)

Thời gian: phút

Câu 1. Điền tên riêng thích hợp vào mỗi chỗ trống, biết rằng những tên riêng đó là: Điện Biên Phủ, Công Lý, Côn Đảo, Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi, Phan Đình Giót, Sài Gòn.

a) Người nữ anh hùng trẻ tuổi hi sinh ở nhà tù.............................. là chị

b) Trong chiến dịch.................................. , anh........................ đã lấy thân mình lấp lỗ châu mai.

c) Anh.......................... là chiến sĩ biệt động..................... đã đạt mìn trên cầu mưu sát Mắc Na-ma-ra.

Câu 2. Gạch dưới các tên riêng viết sai trong đoạn thơ sau. Viết lại cho đúng các tên riêng đó.

Cửa gió Tùng Chinh

Đường tuần tra lên chóp Hai ngàn ....................................

Gió vù vù quất ngang cành bứa ....................................

Trông xa xa nhập nhoè ánh lửa ...................................

Vật vờ đầu súng sương sa.

Cửa gió này người xưa gọi Ngã ba ....................................

Cát con suối hai chiều dâng lù .....................................

Nơi gió Tùng Chinh, Pù mo, Pù xai hội tụ .....................................

Chán lối mòn lên đỉnh Tùng Chinh. ...................................

Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ trật tự? Đánh dấu X vào □ trước ý trả lời đúng:

□ Trạng thái bình yên, không có chiến tranh.

□ Trạng thái yên ổn, bình lặng, không ồn ào.

□ Tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỉ luật.

Câu 4. Tìm những từ ngữ liên quan tới việc giữ gìn trật tự, an toàn giao thông có trong đoạn văn sau (viết vào phần trống ở dưới):

Theo báo cáo của Phòng Cảnh sát giao thông thành phố, trung bình mỗi đêm có 1 vụ tai nạn và 4 vụ va chạm giao thông. Phần lớn các tai nạn giao thông xảy ra do vi phạm quy định về tốc độ, thiết bị kém an toàn. Ngoài ra, việc lấn chiếm lòng đường, vỉa hè mở hàng quán, đổ vật liệu xây dựng cũng gây ảnh hưởng rất lớn tới trật tự và an toàn giao thông.

- Lực lượng bảo vệ trật tự, an toàn giao thông. …………………

- Hiện tượng trái ngược với trật tự, an toàn giao thông. …………………

- Nguyên nhân gây tai nạn giao thông. …………………

Câu 5. Tìm trong mẩu chuyện vui Lí do (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 49) những từ ngữ chỉ người, sự việc liên quan đến bảo vệ trật tự, an ninh.

- Từ ngữ chỉ người làm việc liên quan đến trật tự, an ninh.

……………………………………..

- Từ ngữ chỉ sự việc, hiện tượng, hoạt động liên quan đến trật tự, an ninh.

……………………………………….

Đáp án:

Câu 1. Điền tên riêng thích hợp vào mỗi chỗ trống, biết rằng những tên riêng đó là: Điện Biên Phủ, Công Lý, Côn Đảo, Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi, Phan Đình Giót, Sài Gòn.

a) Người nữ anh hùng trẻ tuổi hi sinh ở nhà tù Côn Đảo là chị Võ Thị Sáu

b) Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, anh Bế Văn Đàn đã lấy thân mình lấp lỗ châu mai.

c) Anh Nguyễn Văn Trỗi là chiến sĩ biệt động Sài Gòn đã đạt mìn trên cầu Công Lý mưu sát Mắc Na-ma-ra.

Câu 2. Gạch dưới các tên riêng viết sai trong đoạn thơ sau. Viết lại cho đúng các tên riêng đó.

Cửa gió Tùng Chinh

Đường tuần tra lên chóp Hai ngàn: Hai Ngàn

Gió vù vù quất ngang cành bứa

Trông xa xa nhộp nhoè ánh lửa

Vật vờ đầu súng sương sa.

Cửa gió này người xưa gọi Ngã ba: Ngã Ba

Cát con suối hai chiều dâng lù

Nơi gió Tùng Chinh, Pù mo, Pù xai hội tụ: Pù Mo, Pù Xai

Chán lối mòn lên đỉnh Tùng Chinh.

Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ trật tự? Đánh dấu X vào □ trước ý trả lời đúng:

X Tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỉ luật.

Câu 4. Tìm những từ ngữ liên quan tới việc giữ gìn trật tự, an toàn giao thông có trong đoạn văn sau (viết vào phần trống ở dưới):

- Lực lượng bảo vệ trật tự, an toàn giao thông.

Cảnh sát giao thông

- Hiện tượng trái ngược với trật tự, an toàn giao thông.

Tai nạn, va chạm giao thông, tai nạn giao thông.

- Nguyên nhân gây tai nạn giao thông.

Vi phạm quy định về tốc độ; thiết bị kém an toàn; lấn chiếm lòng đường, vỉa hè, đổ vật liệu xây dựng.

Câu 5. Tìm trong mẩu chuyện vui Lí do (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 49) những từ ngữ chỉ người, sự việc liên quan đến bảo vệ trật tự, an ninh.

- Từ ngữ chỉ người làm việc liên quan đến trật tự, an ninh.

Cảnh sát, trọng tài, bọn hô-li-gân bọn càn quấy.

- Từ ngữ chỉ sự việc, hiện tượng, hoạt động liên quan đến trật tự, an ninh.

Giữ trật tự, bắt, quậy phá, hành hung, bị thương.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 23 có đáp án (Phiếu số 4)

Thời gian: phút

Câu 1. Đọc mẩu chuyện vui sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.

Người lái xe đãng trí

Một người đàn ông hốt hoảng gọi điện tới đồn công an:

- A lô! Xin các anh đến giúp tôi ngay! Tôi đã khoá cửa xe cẩn thận nhưng bọn trộm vẫn đột nhập vào xe của tôi. Bọn bất lương ấy không chỉ ăn cắp tay lái mà chúng còn lấy luôn cả bàn đạp phanh. Thật không thể tưởng tượng nổi!

Lát sau, khi hai cảnh sát vừa được phái đi thì trực ban của đồn lại nhận được một cú điện thoại:

- Xin lỗi vì đã làm phiền các anh. Hoá ra tôi ngồi nhầm vào hàng ghế sau.

a) Gạch dưới câu ghép chỉ quan hệ tăng tiến trong mẩu chuyện.

b) Phân tích cấu tạo của câu ghép tìm được bằng cách:

- Dùng gạch xiên (/) ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

- Khoanh tròn quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ nối các vế câu.

- Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ trong từng vế câu.

Câu 2. Điền quan hệ từ thích hợp vào mỗi chỗ trống:

a) Tiếng cười.............. đem lại niềm vui cho mọi người................ nó còn là một liều thuốc trường sinh.

b) .............. hoa sen đẹp .................. nó còn tượng trưng cho sự thanh khiết của tâm hồn Việt Nam.

c) Ngày nay, trên đất nước ta,................công an làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự, an ninh mỗi một người dân đều có trách nhiệm bảo vệ công cuộc xây dựng hoà bình.

Câu 3:

Phân tích cấu tạo của câu ghép sau đây:

Chẳng những Hồng chăm học mà bạn ấy còn rất chăm làm.

- Dùng gạch xiên ( / ) ngăn cách các vế câu trong câu ghép trên.

- Khoanh tròn cặp quan hệ từ nối các vế câu.

- Xác định bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong từng vế câu:

+ Vế câu 1: Chủ ngữ (................ ) Vị ngữ (.................... )

+ Vế câu 2: Chủ ngữ (................ ) Vị ngữ (.................... )

Câu 4:

Để hưởng ứng phong trào “Em là chiến sĩ nhỏ”, ban chỉ huy liên đội trường em dự kiến tổ chức một số hoạt động sau:

1. Tuần hành tuyên truyền về an toàn giao thông.

2. Triển lãm về an toàn giao thông.

3. Thi vẽ tranh, sáng tác thơ, truyện về an toàn giao thông.

4. Phát thanh tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy.

5. Thăm các chú công an giao thông hoặc công an biên phòng.

Em hãy lập chương trình (viết vắn tắt) cho một trong các hoạt động trên. (Chú ý: Đọc gợi ý trong Tiếng Việt 5, tập hai, trang 53.)

CHƯƠNG TRÌNH……………………

………………………………………………

………………………………………………

………………………………………………

Đáp án:

Câu 1: Đọc mẩu chuyện vui sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.

Người lái xe đãng trí

Một người đàn ông hốt hoảng gọi điện tới đồn công an:

- A lô! Xin các anh đến giúp tôi ngay! Tôi đã khoá cửa xe cẩn thận nhưng bọn trộm vẫn đột nhập vào xe của tôi. Bọn bất lương ấy (không chỉ) ăn cắp tay lái / (mà) chúng còn lấy luôn cả bàn đạp phanh. Thật không thể tưởng tượng nổi!

Lát sau, khi hai cảnh sát vừa được phái đi thì trực ban của đồn lại nhận được một cú điện thoại:

- Xin lỗi vì đã làm phiền các anh. Hoá ra tôi ngồi nhầm vào hàng ghế sau.

a) Gạch dưới câu ghép chỉ quan hệ tăng tiến trong mẩu chuyện.

b) Phân tích cấu tạo của câu ghép tìm được bằng cách:

- Dùng gạch xiên (/) ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

- Khoanh tròn quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ nối các vế câu.

- Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ trong từng vế câu.

Câu 2. Điền quan hệ từ thích hợp vào mỗi chỗ trống:

a) Tiếng cười không chỉ đem lại niềm vui cho mọi người mà nó còn là một liều thuốc trường sinh.

b) Không những hoa sen đẹp mà nó còn tượng trưng cho sự thanh khiết của tâm hồn Việt Nam.

c) Ngày nay, trên đất nước ta, không chỉ công an làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự, an ninh mà mỗi một người dân đều có trách nhiệm bảo vệ công cuộc xây dựng hoà bình.

Câu 3:

Phân tích cấu tạo của câu ghép sau đây:

(Chẳng những) Hồng chăm học / (mà) bạn ấy còn rất chăm làm.

- Dùng gạch xiên ( / ) ngăn cách các vế câu trong câu ghép trên.

- Khoanh tròn cặp quan hệ từ nối các vế câu.

- Xác định bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong từng vế câu:

+ Vế câu 1: Chủ ngữ (Hồng) Vị ngữ (Chăm học)

+ Vế câu 2: Chủ ngữ (bạn ấy) Vị ngữ (rất chăm làm)

Câu 4: Tham khảo

CHƯƠNG TRÌNH TUẦN HÀNH TUYÊN TRUYỀN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG

(Lớp 5D, Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo)

I. Mục đích

- Tuyên truyền giúp mọi người có ý thức về an toàn giao thông.

- Học sinh gương mẫu chấp hành luật an toàn giao thông.

II. Phân công chuẩn bị

- Dụng cụ, phương tiện: Loa pin cầm tay, cờ Tổ quốc, cờ Đội, biểu ngữ, tranh cồ động ATGT, trống, kèn.

- Các hoạt dộng cụ thể:

+ Tổ 1: 1 cờ Tổ quốc, 3 cái trống nhỏ.

+ Tổ 2: 1 cờ Đội, 1 loa pin cầm tay.

+ Tổ 3: 1 tranh cổ động ATGT.

+ Tổ 4: 1 biểu ngữ, 1 cái kèn.

+ Nước uống: Nga, Thanh.

III. Chương trình cụ thể

- Địa điểm tuần hành: Đường Quang Trung.

- Trang phục: Đồng phục của trường, khăn quàng đỏ, cờ hoa.

- 7 giờ 30: Tập trung tại trường.

- 7 giờ 40: Diễu hành từ trường cùng các lớp theo hàng một.

+ Chi đội trưởng: Hô khẩu hiệu.

+ Tổ 1: Đi đầu cầm cờ Tổ quốc, trống.

+ Tổ 2: Theo sau tổ 1, cầm cờ Đội.

+ Tổ 3: Theo sau tổ 2, cầm tranh cổ động.

+ Tổ 4: Theo sau tổ 3, cầm biểu ngữ, kèn.

- 9 giờ: Tập trung về trường.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 23 có đáp án (Phiếu số 5)

Thời gian: phút

Câu 1: bài sau và trả lời câu hỏi:

Hai con chim gáy

Có hai con chim gáy rất thân với nhau. Chúng hết tha thẩn xuống đồng lượm từng hạt lúa lại bay lên ngọn tre. Chẳng may, một anh bị con người bẫy được đem về nuôi. Anh kia liền đi tìm bạn mới.

Mặc dù được chăm sóc chu đáo, nhưng bị giam hãm trong lồng phần thì nhớ da diết cánh đồng quê, phần thì nhớ bạn, chim cất lên những tiếng ai oán não nùng. Nghe tiếng than của bạn, anh chim gáy ở ngoài tìm đến thăm. Thấy bạn mình được ở trong chiếc lồng son, có thức ăn, nước uống đầy đủ, anh ta ganh tị bảo:

- Tưởng anh khổ cực lắm, hóa ra được nâng niu chiều chuộng còn than vãn nỗi gì.

Anh chim trong lồng nghẹn ngào không thốt nên lời. Thấy thế anh chim ở ngoài nảy ý định: Mình muốn vào đó, nhưng có cả hai thì thức ăn sẽ ít đi, chi bằng tìm kế cho nó bay ra để ta tha hồ mà chén. Nghĩ vậy, anh ta liền dùng lời ngon ngọt dụ dỗ:

- Muốn thoát thân thì nhịn ăn, giả vờ chết. Chủ sẽ bắt ra xem thử, lúc ấy hãy nhanh chân tẩu thoát.

Quả thật bằng cách đó anh chim trong lồng trốn thoát và vùng vẫy nơi trời cao, say sưa cất giọng trầm bổng. Còn anh chim ở ngoài lại cứ quanh quẩn bên chiếc lồng, tất nhiên được vào trong dễ dàng.

Được no nê nhưng anh ta nhận ra sự cô độc, tù túng. Từ đó, chim càng lười biếng không cất nổi tiếng gáy. Người chủ thấy thế cũng chẳng còn chăm sóc như ngày xưa nữa. Nhiều hôm phải nhịn đói, nước mắt lưng tròng, thân hình tiều tụy trông thấy mà tội nghiệp, anh ta liền dở chiêu cũ nhưng chẳng có ai tin nữa. Lúc này, anh chim gáy mới nhận ra rằng sống mà chỉ vì miếng ăn thì đó chỉ là kiếp sống thừa.

   (Theo Gia đình Online)

a) Khi con chim gáy bị bắt và nhốt trong lồng tâm trạng của nó như thế nào?

b) Con chim gáy đang được tự do đã bày mưu như thế nào để con chim trong lồng được giải thoát?

c) con chim gáy thứ hai nhận ra điều gì sau khi bị bắt?

d) Câu chuyện cho em hiểu gì về tình bạn trong cuộc sống?

Câu 2: Hãy xếp các từ ngữ sau đây vào nóm thích hợp: công an, đồn biên phòng, tòa án, xét xử, bảo mật, cảnh giác, cơ quan an ninh, giữ bí mật, thẩm phán.

Câu 3: Khoanh vào chữ cái trước cặp quan hệ từ thể hiện mối quan hệ tăng tiến giữa hai vế câu.

a) không những ……… mà còn ………

b) chẳng những ……… mà ………

c) nếu ……… thì ………

d) không chỉ ……… mà ………

Câu 4: Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống để được câu ghép hoàn chỉnh:

a) Ở Sa Pa, mùa đông về,  khiến cây cối rụng lá  làm cho gia súc bị chết rất nhiều.

b) cô giáo tận tình dạy bảo  các bạn trong lớp tiến bộ rất nhiều.

c) mưa lũ rất to  các chú bộ đội vẫn cố gắng di chuyển dân cư đến vùng tránh bão.

Câu 5: Tạo câu có sử dụng mỗi cặp quan hệ từ sau và nêu rõ giá trị của từng cặp quan hệ từ đó

a. Không những... mà còn...

b. Nhờ...nên...

c. Tuy...nhưng...

Câu 6: Tìm câu ghép trong đoạn văn sau rồi gạch dưới thành phần của chủ ngữ của các vế câu:

Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, cành nặng trĩu những hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót. Chỉ cần một làn gió nhẹ hay một đôi chim mới đến là có ngay mấy bông gạo lìa cành. Những bông hoa rơi từ trên cao, đài hoa nặng chúi xuống, những cánh hoa đỏ rực quay tít như chong chóng trông thật đẹp.

Câu 7: Em được cô giáo phân công lập kế hoạch tổ chức cho các bạn trong lớp đi tham quan một cơ sở sản xuất ở địa phương vào tuần tới. Hãy lập chương trình

Đáp án:

Câu 1:

a. Khi con chim gáy bị bắt và nhốt vào trong lồng nó cảm thấy nhớ da diết cánh đồng quê và nhớ bạn của mình.

b. Con chim gáy đang được tự do đã bày mưu để con chim trong lồng được giải thoát như sau:

Nhịn ăn, giả vờ chết, đợi chủ bắt ra xem thử thì nhanh chân tẩu thoát.

c. Nó nhận ra rằng: “Sống mà chỉ vì miếng ăn thì đó là kiếp sống thừa.” Cuộc sống mỗi một ngày trôi qua mà chỉ vì miếng ăn, chỉ cần ăn để duy trì sự sống thì đó thật sự là một cuộc sống thừa thãi và vô vị. Ý nghĩa của cuộc sống chính là tự do, là lao động chân chính, được làm những điều mình yêu thích và cảm thấy có ý nghĩa.

d. Trong tình bạn luôn cần sự thấu hiểu, thông cảm và giúp đỡ lẫn nhau. Quan tâm và vô tư giúp đỡ lẫn nhau, không ích kỷ, hẹp hòi mới là tình bạn đáng quý cần phải trân trọng.

Câu 2:

Chỉ người, cơ quan, tổ chức hực hiện công việc bảo vệ trật tự, an ninh.

Chỉ hoạt động bảo vệ trật tự, an ninh hoặc yêu cầu của việc bảo vệ trật tự, an ninh.

Công an, đồn biên phòng, tòa án, cơ quan an ninh, thẩm phán.

Xét xử, bảo mật, cảnh giác, giữ bí mật.

Câu 3:

Đáp án: a,b,d

Câu 4:

a) Ở Sa Pa, mùa đông về, không chỉ khiến cây cối rụng lá mà còn làm cho gia súc bị chết rất nhiều.

b) Nhờ cô giáo tận tình dạy bảo  các bạn trong lớp tiến bộ rất nhiều.

c) Mặc dùmưa lũ rất to nhưng các chú bộ đội vẫn cố gắng di chuyển dân cư đến vùng tránh bão.

Câu 5:

a. Không những Nam học giỏi mà cậu ấy còn hát hay.

Quan hệ tăng tiến.

b. Nhờ trời mưa mà cây cối bỗng tươi tốt hẳn lên.

Quan hệ nguyên nhân

c. Tuy nhà nghèo nhưng cô Lan vẫn cố gắng cho các con ăn học đầy đủ.

Quan hệ tương phản.

Câu 6:

Các câu ghép là:Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 23 có đáp án (5 phiếu) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 5 có đáp án

Câu 7:

HOẠT ĐỘNG THAM QUAN LÀNG TRANH ĐÔNG HỒ

I. Mục đích

- Tham quan, học hỏi, mở rộng kiến thức về các cơ sở sản xuất ở địa phương.

- Vui chơi, thư giãn, gắn kết tình thầy trò, bạn bè.

II. Chuẩn bị

- Mũ, nón.

- Nước uống.

- Máy ảnh

III. Hoạt động cụ thể

- 6h30 – 7h: Tập trung và di chuyển tới làng tranh Đông Hồ.

- 7h – 8h : Tham quan làng tranh Đông Hồ.

- 8h – 9h30: thực hành làm tranh.

- 9h30 – 10h30: chụp ảnh, mua đồ lưu niệm, nghỉ ngơi.

- 10h30-11h: lên xe và trở về.

IV. Nhiệm vụ sau chuyến đi

Viết bài thu hoạch sau chuyến đi (giới thiệu làng tranh, chia sẻ sản phẩm hoặc kể một kỉ niệm mà bạn cho là đáng nhớ trong chuyến đi,….)

Đánh giá

0

0 đánh giá