Bước 1. Lấy dấu
Dùng mũi vạch dấu và thước để đánh dấu vị trí cần cắt lên phôi.
Bước 2. Kiểm tra lưỡi cưa
Kiểm tra lưỡi cưa được lắp đúng chiều cắt (ngược hướng với tay nắm) và còn sắc.
Bước 3. Kẹp phôi
Kẹp chặt phôi trên ê tô, vị trí vạch dấu cách mặt bên của ê tô khoảng 20-30 mm.
Bước 4. Thao tác cưa
Dùng tay thuận đẩy cưa đi với tốc độ từ từ theo phương nằm ngang, tay còn lại vừa ấn vừa đẩy đầu cưa, đồng thời mắt nhìn theo đường vạch dấu dễ điều khiển lưỡi cưa đi chính xác. Khi kéo cưa về, tay thuận kéo cưa về với tốc độ nhanh hơn lúc đẩy, tay còn lại không ấn.
Trong suốt quá trình cưa phải giữ cho khung của luôn ở vị trí thăng bằng, ổn định, không nghiêng ngả, quá trình đẩy cưa đi và kéo cưa về phải nhịp nhàng.
II. ĐỤC KIM LOẠI
Khám phá 1 trang 39 Công nghệ 8: Dụng cụ nào thực hiện công việc đục ở Hình 7.6?
Lời giải:
Dụng cụ nào thực hiện công việc đục là búa và đục.
Khám phá 2 trang 39 Công nghệ 8: Kể tên các loại búa và đục mà em quan sát được ở Hình 7.7.
Lời giải:
a) Búa đầu vuông
b) Búa đầu tròn
c) Đục đầu bằng
d) Đục đầu nhọn
Khám phá 1 trang 40 Công nghệ 8: Mô tả cách cầm đục và cách cầm búa ở Hình 7.8.
Lời giải:
Tay thuận cầm búa, cách đuôi cán búa một khoảng từ 20 - 30 mm.
Tay còn lại cầm đục, cách đuôi cán đục một khoảng từ 20 - 30 mm.
Khám phá 2 trang 40 Công nghệ 8: Mô tả vị trí và tư thế đứng của một người thợ khi đục ở Hình 7.9.
Lời giải:
Người đứng thẳng, chân thuận hợp với trục ngang của ê tô một góc 75
o và hợp với chân còn lại một góc khoảng 75o.
Khám phá trang 40 Công nghệ 8: Dựa vào Hình 7.10 em hãy cho biết:
Câu hỏi 1: Phôi được kẹp như thế nào trên ê tô?
Câu hỏi 2: Nêu quy trình đục kim loại.
Lời giải:
Câu hỏi 1: Phôi được kẹp chặt trên ê tô, mặt trên của phôi cao hơn mặt ê tô khoảng 10 mm.
Câu hỏi 2: Quy trình đục kim loại:
Bước 1. Lấy dấu
Dùng mũi vạch dấu lấy dấu đường đục hoặc chiều sâu phải đục trên phôi.
Bước 2. Kẹp phôi
Kẹp chặt phôi trên ê tô, mặt trên của phôi cao hơn mặt ê tô khoảng 10 mm.
Bước 3. Thao tác đục
Đặt lưỡi đục hợp với mặt phẳng cần đục một góc khoảng 30°. Đánh búa nhẹ nhàng bằng cánh tay kết hợp với cổ tay cho lưỡi đục ăn vào phôi. Tiếp tục đánh búa mạnh và đều cho đến khi đục hết lớp kim loại.
Mắt luôn nhìn theo lưỡi đục để điều chỉnh chiều sâu đục đều nhau.
III. DŨA KIM LOẠI
Dũa bán nguyệt | ? |
Dũa dẹt | ? |
Dũa tam giác | ? |
Dũa tròn | ? |
Dũa vuông | ? |
Lời giải:
Dũa bán nguyệt | 2 |
Dũa dẹt | 1 |
Dũa tam giác | 3 |
Dũa tròn | 5 |
Dũa vuông | 4 |
Khám phá trang 41 Công nghệ 8: Quan sát Hình 7.12 và mô tả cách cầm dũa.
Lời giải:
Tay thuận nắm cán dũa, bốn ngón tay bao quanh phía dưới cán dũa, ngón cái ở phía trên dọc theo chiều dài của dũa.
Đặt lòng bàn tay còn lại lên đầu mũi dũa, cách đầu mũi dũa khoảng 20 đến 30 mm.
Khám phá trang 42 Công nghệ 8:Quan sát Hình 7.13 và cho biết:
Câu hỏi 1: Tư thế đứng khi dũa.
Câu hỏi 2: Tư thế đứng không đúng ảnh hưởng như thế nào trong quá trình làm việc?
Lời giải:
Câu hỏi 1: Tư thế đứng khi dũa:
Người đứng thẳng, thân người tạo thành góc khoảng 45° so với đường tâm của má ê tô. Bàn chân thuận đặt cách cạnh của bàn nguội một khoảng 150 mm, bàn chân còn lại tạo góc khoảng 75° so với chân thuận, cánh tay và cẳng tay hợp thành góc 90°. Mắt luôn nhìn về hướng chuyển động của dũa khi thao tác.
Câu hỏi 2: Tư thế đứng không đúng cách dẫn tới bệnh vẹo cột sống.
Khám phá 1 trang 42 Công nghệ 8: Các chuyển động của dũa. Chuyển động nào chuyển động cắt gọt?
Lời giải:
Chuyển động tịnh tiến lên trước để cắt gọt.
Chuyển động kéo về đồng thời dịch chuyển sang ngang 1/3 chiều rộng dũa.
Khám phá 2 trang 42 Công nghệ 8: Ảnh hưởng của việc lực ấn lên đuôi dũa và đầu dũa không đều nhau.
Lời giải:
Lực ấn lên đuôi dũa và đầu dũa không đều nhau bề mặt gia công sẽ không bằng phẳng, không mịn, chỗ thấp chỗ cao, không đạt đúng yêu cầu.
Khám phá 3 trang 42 Công nghệ 8: Tóm tắt quy trình dũa kim loại.
Lời giải:
Bước 1. Kẹp phôi
Kẹp chặt phôi trên ê tô giống như khi đục.
Bước 2. Thao tác dũa
Dùng 2 tay ấn đều cán dũa và đầu dũa, đồng thời đẩy dũa tịnh tiến lên phía trước để cắt gọt. Khi gần hết chiều dài lưỡi cắt, kéo dũa về với tốc độ nhanh hơn, đồng thời dịch chuyển sang ngang khoảng 1/3 chiều rộng dũa. Các thao tác dũa được lặp đi lặp lại.