Soạn bài Ngữ Văn 7 Cánh Diều: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

513

Tài liệu soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Ngữ văn lớp 7 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 7 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Chuẩn bị

Ngữ văn 7 trang 37 Câu hỏi 1: Văn bản viết về vấn đề gì của đời sống xã hội? Nhan đề văn bản có liên quan đến vấn đề ấy như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ nhan đề và nội dung văn bản.

Lời giải:

Văn bản viết về tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam. Nhan đề văn bản đã khái quát nội dung, nêu lên vấn đề mà văn bản bàn luận.

Ngữ văn 7 trang 38 Câu hỏi 2: Mục đích của văn bản này là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ nội dung văn bản.

Lời giải:

Mục đích của văn bản là bàn về tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

Ngữ văn 7 trang 38 Câu hỏi 3: Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng phục vụ cho mục đích của văn bản như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ nội dung văn bản.

Lời giải:

Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng góp phần làm rõ vấn đề được nêu ra bàn luận là tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam.

Ngữ văn 7 trang 38 Câu hỏi 4: Đọc trước văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Tìm hiểu thêm các tư liệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh và giai đoạn chống thực dân Pháp (1946 – 1954) của nhân dân ta để hiểu hơn hoàn cảnh ra đời, mục đích, ý nghĩa của văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản và tìm hiểu thêm thông tin về hoàn cảnh ra đời, tác giả Hồ Chí Minh.

Lời giải:

Đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh:

- Hồ Chí Minh (1890-1969), quê tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

- Người là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam, người đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh và giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Hồ Chí Minh là một nhà thơ lớn của dân tộc và là Danh nhân văn hóa thế giới

- Sự nghiệp sáng tác: Hồ Chí minh sáng tác nhiều thể loại, để lại một khối lượng tác phẩm lớn

+ Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến…

+ Truyện, kí: Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu

+ Thơ: Nhật kí trong tù, Thơ Hồ Chí Minh…

Đôi nét về tác phẩm:

- Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam (tên gọi từ năm 1951 đến năm 1976 của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay)

- Tên bài do người soạn sách đặt.

Đọc hiểu

Câu hỏi giữa bài

Ngữ văn 7 trang 38 Câu 1: Phần 1 có phải mở bài không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản, chú ý phần mở đầu của văn bản

Lời giải:

Phần 1 là mở bài vì nội dung của phần này là: Nêu vấn đề nghị luận – Nhận định chung về lòng yêu nước

Ngữ văn 7 trang 38 Câu 2: Việc liệt kê tên các nhân vật lịch sử ở phần 2 có tác dụng gì?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Việc liệt kê tên các nhân vật lịch sử ở phần 2 có tác dụng chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta.

Ngữ văn 7 trang 38 Câu 3: Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong phần 2.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

– Tác giả đưa ra dẫn chứng để chứng minh cho luận điểm theo trình tự thời gian: Từ xưa đến nay, từ ý khái quát đến cụ thể, chi tiết.

– Về quá khứ: Đó là những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

– Từ lịch sử quá khứ hào hùng, tác giả tiếp tục nêu nhiều dẫn chứng về lòng yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại, cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược.

– Tác giả nhấn mạnh: Lòng yêu nước của dân tộc ta là một truyền thông đã bắt nguồn từ xa xưa và đang được tiếp nối phát huy trong hiện tại.

Ngữ văn 7 trang 39 Câu 4: Nội dung chính của phần (3) là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung phần (3)

Lời giải:

Nội dung chính của phần (3): Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.

Câu hỏi cuối bài

Ngữ văn 7 trang 39 Câu 1: Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta viết về vấn đề gì? Câu văn nào ở phần (1) khái quát được nội dung vấn đề nghị luận trong bài?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

- Bài văn nghị luận về vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

- Câu thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”.

Ngữ văn 7 trang 39 Câu 2: Xác định nội dung chính của từng phần trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Bài văn có bố cục 3 phần:

- Phần 1 (từ đầu đến “lũ bán nước và lũ cướp nước”): Tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu của nhân dân ta

- Phần 2 (tiếp đến “lòng nồng nàn yêu nước”): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại

- Phần 3 (còn lại): Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến

Ngữ văn 7 trang 39 Câu 3: Hãy dẫn ra một số ví dụ về ý kiến, lí lẽ và các bằng chứng được tác giả nêu lên trong văn bản; tham khảo mẫu sau:

Ý kiến

M) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

Lí lẽ

Bằng chứng (dẫn chứng)

M) Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

M) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Ý kiến

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

Lí lẽ

Bằng chứng (dẫn chứng)

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...

Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc.

Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm…đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước.

Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý.

Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê…trong rương, trong hòm.

Nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”.

Ngữ văn 7 trang 39 Câu 4: Đọc phần (2) và cho biết:

a) Các bằng chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự nào?

b) Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ... đến..." đã giúp tác giả thể hiện được điều gì?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

a) Tác giả đưa ra bằng chứng để chứng minh cho luận điểm theo trình tự thời gian: Từ xưa đến nay, từ ý khái quát đến cụ thể, chi tiết.

b) Các dẫn chứng rất phong phú và được đưa ra theo mô hình “từ… đến..” và được sắp xếp theo các trình tự: tuổi tác, khu vực cư trú, tiền tuyến, hậu phương, tầng lớp, giai cấp. Những sự việc và con người này có mối quan hệ theo các bình diện khác nhau nhưng bao quát toàn bộ trẻ già, gái trai, miền xuôi, miền ngược, tiền tuyến, hậu phương, nông dân, công nhân, điền chủ… nghĩa là toàn thể nhân dân Việt Nam. Câu kết đoạn, tác giả bình luận một cách hùng hồn, mạnh mẽ: “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”.

=> Các dẫn chứng vừa cụ thể vừa khái quát, vừa điển hình vừa toàn diện, đầy sức thuyết phục. Cách đưa dẫn chứng trình tự để đi đến quy nạp cũng rất nghệ thuật.

Ngữ văn 7 trang 39 Câu 5: Theo em, mục đích của văn bản này là gì? Các lí lẽ, bằng chứng đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã làm sáng tỏ một chân lí: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

Ngữ văn 7 trang 39 Câu 6: Qua văn bản này, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội (lựa chọn vấn đề nghị luận, bố cục bài viết, lựa chọn và nêu bằng chứng, diễn đạt...)?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội:

- Lựa chọn vấn đề có ý nghĩa, được nhiều người quan tâm.

- Bố cục: trình bày văn bản khoa học, có cấu trúc chặt chẽ, hợp logic.

- Dẫn chứng phải có tính thực tế và thuyết phục (người thật, việc thật); đưa dẫn chứng phải thật khéo léo và phù hợp (tuyệt đối không kể lể dài dòng).

- Lời văn, câu văn, đoạn văn viết phải cô đúc, ngắn gọn.

Đánh giá

0

0 đánh giá