Soạn bài Ngữ Văn 7 Cánh Diều: Cây tre Việt Nam

549

Tài liệu soạn bài Cây tre Việt Nam Ngữ văn lớp 7 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 7 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Cây tre Việt Nam

Chuẩn bị

Ngữ văn 7 trang 54 Câu hỏi 1: Đọc trước văn bản Cây tre Việt Nam, tìm hiểu thêm về tác giả Thép Mới, ghi chép lại những hiểu biết của em về cây tre.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản và tìm hiểu về tác giả.

Lời giải:

- Đôi nét về tác giả: Thép Mới

+ Thép Mới (1925-1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc, sinh ra ở thành phố Nam Định, quê gốc ở quận Tây Hồ, Hà Nội

+ Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim

- Hiểu biết về cây tre:

+ Cây tre đã có từ lâu đời, gắn bó với người dân Việt Nam qua hàng nghìn năm lịch sử.

+ Tre có nhiều loại: tre Đồng Nai, nứa, mai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rừng cả Điện Biên, và cả lũy tre thân thuộc đầu làng…

Đọc hiểu

Câu hỏi giữa bài

Ngữ văn 7 trang 54 Câu 1: Điểm giống nhau giữa tre, nứa, trúc, mai, vầu là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn “Tre, nứa … chí khí như người”

Lời giải:

Điểm giống nhau giữa tre, nứa, trúc, mai, vầu là cùng có mầm non măng mọc thẳng.

Ngữ văn 7 trang 55 Câu 2: Chú ý tác dụng của việc lặp lại cụm từ “dưới bóng tre”.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn “Một nhà thơ đã có lần ca ngợi … của người nông dân”

Lời giải:

Việc lặp lại cụm từ “dưới bóng tre” góp phần nhấn mạnh sự gắn bó, chở che của bóng tre đối với văn hóa lâu đời và cuộc sống thường ngày của nhân dân.

Ngữ văn 7 trang 56 Câu 3: Câu kết phần (2) khái quát điều gì?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản, chú ý câu kết của phần (2)

Lời giải:

Câu kết phần (2) khái quát về sự gắn bó của lũy tre đối với cuộc đời mỗi con người Việt Nam.

Ngữ văn 7 trang 56 Câu 4: Nội dung chính của phần (3) là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Nội dung chính của phần (3): Cây tre tượng trưng cho tâm hồn và khí chất của con người Việt Nam.

Ngữ văn 7 trang 56 Câu 5: Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn này.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn “Gậy tre, chông tre … anh hùng chiến đấu!”

Lời giải:

Biện pháp tu từ được sử dụng:

- Nhân hóa hình ảnh cây tre: “gậy tre, chông tre chống lại sắt thép”

- Điệp từ: tre, giữ, anh hùng

Tác dụng:

Tạo ra cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn, nhấn mạnh công dụng của cây tre.

- Cây tre trở thành vũ khí đắc lực, có mặt khắp nơi, xông pha tung hoành trong khói lửa: “Chống lại sắt thép quân thù”, “xung phong vào xe tăng đại bác”, “giữ làng, giữ nư­ớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”.

- Tre mang tầm vóc dũng sĩ, xả thân để bảo vệ quê hương, đất nư­ớc “Giữ làng, giữ nư­ớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người”.

- Trong lao động sản xuất, trong chiến đấu để bảo vệ Tổ Quốc, tre mang bao phẩm chất cao quý của con ngư­ời Việt Nam. Tre sừng sững như­ một t­ượng đài đ­ược tôn vinh và ngưỡng mộ “Tre anh hùng lao động, tre anh hùng chiến đấu”.

=> Tre là biểu t­ượng tuyệt đẹp về đất n­ước và con ngư­ời Việt nam anh hùng, về ngư­ời nông dân cần cù, dũng cảm, giàu tình yêu quê hư­ơng, đất nư­ớc.

Ngữ văn 7 trang 56 Câu 6: Chỉ ra tác dụng của biện pháp điệp trong đoạn này.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Biện pháp điệp khiến cho câu văn có nhịp điệu trầm bổng như có tiếng nhạc, gợi ra những liên tưởng sinh động về khung cảnh một làng quê thanh bình, yên ả với lũy tre xanh mát mắt.

Ngữ văn 7 trang 57 Câu 7: Nội dung chính của phần (4) là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Nội dung chính của phần (4): Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.

Ngữ văn 7 trang 57 Câu 8: Đoạn kết bài muốn khẳng định điều gì?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Đoạn kết bài muốn khẳng định những nét đẹp phẩm chất, khí phách của cây tre, cũng chính là những phẩm chất cao quý của con người Việt Nam.

Câu hỏi cuối bài

Ngữ văn 7 trang 57 Câu 1: Nội dung chính mà tác giả muốn làm nổi bật qua bài tùy bút này là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Nội dung chính mà tác giả muốn làm nổi bật qua bài tuỳ bút này là: Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết, lâu đời của tre với đời sống con người Việt trong lao động, sản xuất, chiến đấu. Cây tre mang những phẩm chất quý báu của con người Việt Nam như ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm. Cây tre Việt Nam mãi gắn bó, đồng hành với người Việt trong tương lai.

Ngữ văn 7 trang 57 Câu 2: Những câu hoặc đoạn văn nào thể hiện rõ tình cảm yêu mến và tự hào của tác giả về cây tre Việt Nam?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Những câu hoặc đoạn văn thể hiện rõ tình cảm yêu mến và tự hào của tác giả về cây tre Việt Nam là những câu, những đoạn ca ngợi phẩm chất cây tre:

- Tre có thể mọc xanh tốt ở mọi nơi;

- Dáng tre vươn mộc mạc và thanh cao;

- Mầm măng non mọc thẳng;

- Màu xanh của tre tươi mà nhã nhặn;

- Tre cứng cáp mà lại dẻo dai, vững chắc;

- Tre luôn gắn bó, làm bạn với con người trong nhiều hoàn cảnh, tre là cánh tay của người nông dân;

- Tre là thẳng thắn, bất khuất “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng ”, tre trở thành vũ khí cùng con người chiến đấu giữ làng, giữ nước; tre còn giúp con người biểu lộ tâm hồn tình cảm qua âm thanh của các nhạc cụ bằng tre ...

⟶ Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biểu trưng cao quý của dân tộc Việt.

Ngữ văn 7 trang 57 Câu 3: Nhận biết và chỉ ra tác dụng của một biện pháp tu từ nổi bật trong bài tùy bút Cây tre Việt Nam.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Một biện pháp tu từ nổi bật trong bài tùy bút là nhân hóa. Tác giả đã nhân hóa cây tre giống như con người, mang những phẩm chất thanh cao, giản dị, ngay thẳng, nhũn nhặn. Tre là “bạn thân của người nông dân”; tre “xung phong vào xe tăng, đại bác”; tre “giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”; tre “hi sinh để bảo vệ con người”, tre là “anh hùng lao động”, “anh hùng chiến đấu”,…

=> Cây tre ở đây được nhân hoá mang những phẩm chất, những giá trị cao quý cao quý của con người để ca ngợi công lao, sự cống hiến của cây tre cho nhân dân Việt Nam.

Ngữ văn 7 trang 57 Câu 4: Dẫn ra một hoặc hai câu văn mà em cho là đã thể hiện rõ đặc điểm: Ngôn ngữ của tuỳ bút rất giàu hình ảnh và cảm xúc.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Câu văn mà em cho là đã thể hiện rõ đặc điểm: Ngôn ngữ của tuỳ bút rất giàu hình ảnh và cảm xúc: “Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc đồng quê. Nhớ buổi nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.”

=> Câu văn gợi ra những hình ảnh xanh mát bình dị nơi làng quê gần gũi, quen thuộc, lại như ngân lên cả tiếng nhạc du dương bên cánh võng nơi bà, nơi mẹ đang ru đứa con bé nhỏ của mình.

Ngữ văn 7 trang 57 Câu 5: Hình ảnh cây tre trong bài tuỳ bút tiêu biểu cho những phẩm chất nào của con người Việt Nam? Nội dung của bài tuỳ bút có ý nghĩa sâu sắc như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Cây tre mang những phẩm chất đáng quý trọng của con người:

- Thanh cao, giản dị, đẹp đẽ, giàu sức sống

- Tre gắn bó đoàn kết, giúp đỡ người dân trong lao động, chiến đấu

- Tre giống con người: ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm

=> Nội dung của tùy bút có ý nghĩa vô cùng sâu sắc: Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biêu trưng cao quý của dân tộc Việt.

Ngữ văn 7 trang 57 Câu 6: Em hãy dẫn ra một số bằng chứng để thấy tre, nứa vẫn gắn bó thân thiết với đời sống con người Việt Nam.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải:

Để chứng minh cho nhận định “Tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam” tác giả đã đưa ra một hệ thống luận điểm với nhiều dẫn chứng:

- Cây tre có mặt khắp nơi trên đất nước, đặc biệt là luỹ tre xanh bao bọc xóm làng.

- Dưới bóng tre, từ lâu đời người nông dân làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá cổ truyền.

- Tre là cánh tay của người nông dân, giúp họ rất nhiều trong công việc đồng áng.

- Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi: các em nhỏ chơi chuyền đánh chắt bằng tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre...

- Tre còn gắn bó với dân tộc trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong vào đồn giặc... Từ xa xưa, tre đã từng là vũ khí hiệu nghiệm trong tay người anh hùng làng Gióng đánh đuổi giặc Ân.

- Cuối cùng, để tổng kết vai trò to lớn của cây tre đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam, tác giả đã khái quát: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

- Trong phần kết bài, tác giả đặt ra một vấn để có ý nghĩa về vai trò của cây tre khi đất nước đi vào công nghiệp hoá và khẳng định: Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai: Tre xanh vẫn là bóng mát, tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình và tiếng sáo diều tre cao vút mãi.

Đánh giá

0

0 đánh giá