Bạn cần đăng nhập để báo cáo vi phạm tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 31 có đáp án

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 31 có đáp án hay, chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện, biết cách làm các dạng bài tập Tiếng việt lớp 4 từ đó học tốt Tiếng việt lớp 4.

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Kết nối tri thức) bản word có lời giải chi tiết (Chỉ 200k cho 1 học kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 31 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31 - Đề số 1

Đề bài:

Câu 1: Ăng-co Vát là một địa danh nổi tiếng ở quốc gia nào?

A. Lào

B. Thái Lan

C. Cam-pu-chia

D. Phi-líp-pin

Câu 2: Ý nghĩa của bài Ăng-co Vát?

A. Ca ngợi Ăng-co Vát, một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Cam-pu-chia

B. Ca ngợi Ăng-co Vát, một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Thái Lan

C. Phong cảnh hữu tình ở Cam-pu-chia thật khiến nhiều người phải say mê ngắm nhìn

D. Khung cảnh rừng thiêng, nước độc ở Thái Lan khiến nhiều người phải dè chừng cảnh giác

Câu 3: Trong bài Con chuồn chuồn nước, chú chuồn chuồn được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh nào?

a) Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!

b) Màu vàng trên lưng chú lấp lánh.

c) Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng.

d) Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh.

e) Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu.

f) Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ.

g) Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân.

Câu 4: Trong bài Con chuồn chuồn nước, tình yêu quê hương, đất nước của tác giả thể hiện qua những câu văn?

Câu 5: Phát hiện lỗi sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng

Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc lào cũng nong nanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ.

Câu 6: Phát hiện lỗi sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng

Một ông khách dùng bửa với chủ nhà. Cơm trong rá đả hết mà ông chủ thì vẩn đang mãi nói chuyện về nhà cửa.

Câu 7: Viết một đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu kể về một lần em được đi chơi xa, trong đó có ít nhất một câu dùng trạng ngữ:

Câu 8: Tìm trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau?

a. Trên mặt biển đen sẫm, hòn đảo như một vầng trăng sắp đầy, ngỡ ngàng ánh sáng.

b. Dưới gốc bàng, học sinh đang thi nhau ca hát.

Câu 9: Hoàn thành những câu sau

1. Ngoài đường,

a. em gặp lại cô giáo cũ.

2. Trong nhà,

b. người xe đi lại tấp nập.

3. Trên đường đến trường,

c. lũ trẻ đã ngủ say.

4. Ở bên kia sườn núi,

d. cây cối như tươi xanh hơn.

Câu 10: Quan sát và viết một đoạn văn miêu tả một bộ phận của một con vật

Đáp án:

Câu 1:

“Ăng-co Vát là một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Cam-pu-chia…”

Vậy nên Ăng-co Vát là một địa danh nổi tiếng ở Cam-pu-chia

Đáp án đúng: C. Cam-pu-chia

Câu 2:

Ý nghĩa của bài văn Ăng-co Vát

Ca ngợi Ăng-co Vát, một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Cam-pu-chia

Đáp án đúng: A.

Câu 3:

Chú chuồn chuồn nước được miêu tả bằng những từ ngữ so sánh:

- Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng.

- Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh.

- Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu.

- Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân.

Câu 4:

Tình yêu quê hương, đất nước của tác giả được thể hiện qua những câu văn miêu tả phong cảnh, sự vật theo tầm cánh bay của chú chuồn chuồn:

- Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.

- Dưới tầm cánh chú bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh.

- Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.

- Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.

Câu 5:

Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc lào cũng nong nanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ.

Phát hiện lỗi sai và sửa lại: lào -> nào, nong nanh -> long lanh

Câu 6:

Một ông khách dùng bửa với chủ nhà. Cơm trong rá đả hết mà ông chủ thì vẩn đang mãi nói chuyện về nhà cửa.

Phát hiện lỗi sai và sửa lại: bửa -> bữa, đả -> đã, vẩn -> vẫn, mãi -> mải

Câu 7:

Sáng nay, mẹ thông báo cho em dịp nghỉ lễ này sẽ được về quê thăm ông bà. Tối hôm ấy, em cứ thao thức mãi mới có thể ngủ được. Để kịp giờ xe chạy, mẹ gọi em dậy từ rất sớm. Tờ mờ sáng, mẹ con em đã ra tới bến xe. Trên xe, mẹ kể cho em biết bao nhiêu chuyện hồi còn ấu thơ. Em vừa nghe mẹ kể vừa thiếp đi lúc nào không hay. 12 giờ trưa, hai mẹ con đã đặt chân tới đường làng. Nhìn thấy ngôi nhà quen thuộc, em ào tới mở cửa và chạy thật nhanh ôm lấy ông bà.

Câu 8:

a. Trên mặt biển đen sẫmhòn đảo // như một vầng trăng sắp đầy, ngỡ ngàng ánh sáng.

            TrN                             CN                               VN

b. Dưới gốc bànghọc sinh // đang thi nhau ca hát.

            TrN                 CN                   VN

Các trạng ngữ xác định trong các câu là:

a. Trên mặt biển đen sẫm

b. Dưới gốc bàng

Câu 9:

1 – b: Ngoài đường, người xe đi lại tấp nập.

2 – c: Trong nhà, lũ trẻ đã ngủ say.

3 – a: Trên đường đến trường, em gặp lại cô giáo cũ.

4 – d: Ở bên kia sườn núi, cây cối như tươi xanh hơn.

Câu 10:

Hướng dẫn giải (tả đôi chân của chú mèo)

Chú mèo có bốn chân nhỏ xinh rất đáng yêu. Dưới chân chú có nệm thịt màu hồng giống như da thịt của những em bé. Khi sờ vào thấy mềm mại, có cảm giác rất dễ chịu. Chính nệm thịt này khiến cho Mi Mi đi lại nhẹ nhàng và khoan thai hơn. Mỗi ngày bằng bốn chân ấy, chú đi lại khắp nơi bằng dáng vẻ như đang đi ngao du sông núi. Nhưng đừng nghĩ rằng chú ta hiền lành nhé. Ẩn dưới bốn chân ấy là bộ móng vuốt sắc bén, mỗi khi phát hiện con mồi chỉ cần một cú dướn mình “phóc” một cái con mồi đã nằm gọn trong bộ móng vuốt ấy.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31 - Đề số 2

Đề bài:

I - Bài tập về đọc hiểu

Đi tìm quặng giữa ngày xuân

Đứng trên vỉa rừng, tôi nhìn xuống sông Đà. Dòng nước loang loáng chảy xuôi, sáng nay, như thêm rộng thêm tươi. Mưa phùn nhẹ nhàng bay, xóa nhòa những vết nhăn trên mặt sông. Mùa xuân đã về trên Tây Bắc. Những cánh hoa đầu mùa cũng bắt đầu khoe sắc xuân.

Chúng tôi xác định điểm khảo sát trên bản đồ, rồi men theo bờ sông, ngược dòng, lên tận ngọn nguồn một con suối. Đây là một vùng hoang vắng, phải phát lối mà đi. Những nhát búa đầu tiên trên những tảng đá đen sẫm làm rung chuyển cả một vùng. Chúng tôi phải mở đường xuyên mãi vào rừng, ngược mãi lên ngọn suối để nghiên cứu vùng đá có chứa quặng sắt. Vượt những vỉa đá nằm chắn ngang đường thật là gian khổ nhưng băng qua những thác khô còn khó khăn hơn: thác càng khô rêu càng ẩm, đường càng trơn. Người đi phải thận trọng từng bước để bảo vệ các máy móc mang theo.

Mải mê nghiên cứu, chúng tôi không ai chú ý đến thời gian. Những hòn cuội màu đỏ nâu, long lanh ánh thép, đang nằm dưới lòng suối thu hút tâm trí chúng tôi. Tôi sục tay xuống suối, nhặt một hòn cuội đặt vào tảng đá rồi dạng chân chèo, né mình quai búa. Ngọn lửa tóe ra, một mùi khét bốc lên

- Loại sắt tốt đấy!

Chúng tôi chuyền tay nhau ngắm nghía mảnh quạng, lòng hân hoan khó tả. Người ta thường nói “vui như Tết”. Cái vui Tết của chúng tôi lại là cái vui tìm được quặng vào giữa những ngày đầu xuân.

(Theo Vương Hồng)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:

1. Cảnh đẹp mùa xuân ở vùng Tây Bắc được miêu tả bằng những hình ảnh nào?

a- Dòng nước rộng hơn, tươi hơn; mưa phùn gợn những vết nhăn trên mặt sông; cánh hoa nở báo mùa xuân

b- Dòng nước loang loáng chảy xuôi; mưa phùn nhẹ nhàng bay; cánh hoa đầu mùa bắt đầu khoe sắc xuân.

c- Mưa phùn gợn những vết nhăn trên mặt sông; mùa xuân đã về trên Tây Bắc; cánh hoa nở khoe sắc xuân

2. Câu văn nào miêu tả rõ nhất khó khăn của đoàn địa chất trên đường đi tìm quặng?

a- Chúng tôi xác định điểm khảo sát trên bản đồ, rồi men theo bờ sông, ngược dòng, lên tận ngọn nguồn một con suối.

b- Chúng tôi phải mở đường xuyên mãi vào rừng, ngược mãi lên ngọn suối để nghiên cứu vùng đá có chứa quặng sắt

c- Vượt những vỉa đá nằm chắn ngang đường thật là gian khổ nhưng băng qua những thác khô còn khó khăn hơn: thác càng khô rêu càng ẩm, đường càng trơn.

3. Từ nào có thể thay thế cho từ hân hoan trong câu “Chúng tôi chuyền tay nhau ngắm nghía mảnh quặng, lòng hân hoan khó tả”?

a- Háo hức

b- Hồi hộp

c- Vui sướng

4. Bài văn muốn nói lên điều gì?

a- Miêu tả con đường đi tìm quặng và niềm vui của những người địa chất khi tìm thấy quặng

b- Miêu tả con đường đi tìm quặng và niềm vui của những người địa chất khi mùa xuân đến

c- Miêu tả vẻ đẹp cảnh vật vùng Tây Bắc và niềm vui của những người địa chất trên đường đi tìm quặng

II - Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.

Tìm từ ngữ có tiếng in đậm và ghi vào chỗ trống:

- lanh / (M: long lanh) - nanh / ......... .........

- lang / ………… - nang /…………

- lẻo /…………… - nẻo /……………

- nỗi /…………… - lỗi /………………

Câu 2. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu sau:

a) Trên bầu trời cao trong xanh, những cánh diều đang chao lượn

b) Ngay giữa vườn, trên tán cây mít, bầy chim sâu rủ nhau về làm tổ

c) Vào khoảng tháng hai, trên khắp các cành cây, lộc non lại đâm ra tua tủa.

Câu 3. Nối trạng ngữ ở cột trái với vế câu thích hợp ở cột phải rồi chép lại câu đã hoàn chỉnh:

(1) Trên đường phố

(a) mặt trời nhô lên đỏ ửng cả một vùng

(2) Trước cổng trường

(b) khoảng trời trở nên trong vắt, cao lồng lộng

(3) Xa xa, sau dãy núi còn mờ hơi sương

(c) các bạn học sinh đã tập trung đông đủ

(4) Trong khoảng đêm sâu thẳm

(d) người và xe đi lại tấp nập

(1) …………………………………………

(2) …………………………………………

(3) …………………………………………

(4) …………………………………………

Câu 4. Viết đoạn văn tả một vài đặc điểm ngoại hình hoặc hoạt động của một con vật nuôi trong nhà hoặc ở vườn thú mà em quan sát được

Đáp án:

I - Bài tập về đọc hiểu

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. b-  Dòng nước loang loáng chảy xuôi; mưa phùn nhẹ nhàng bay; cánh hoa đầu mùa bắt đầu khoe sắc xuân.

2. c-  Vượt những vỉa đá nằm chắn ngang đường thật là gian khổ nhưng băng qua những thác khô còn khó khăn hơn: thác càng khô rêu càng ẩm, đường càng trơn.

3. c- Vui sướng

(4). a- Miêu tả con đường đi tìm quặng và niềm vui của những người địa chất khi tìm thấy quặng

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. VD

- nanh vuốt (hoặc răng nanh, nanh nọc…)

- lang thang (khoai lang, thầy lang..) / nở nang (nể nang …)

- lỏng lẻo (leo lẻo , mách lẻo) / nẻo đường (khắp nẻo…..)

- lỗi lầm (mắc lỗi, hối lỗi..) / nỗi niềm (nỗi buồn, khốn nỗi…)

Câu 2.

a) Trên bầu trời cao trong xanh, những cánh diều đang chao lượn

b) Ngay giữa vườn, trên tán cây mít, bầy chim sâu rủ nhau về làm tổ

c) Vào khoảng tháng hai, trên khắp các cành cây, lộc non lại đâm ra tua tủa.

Câu 3:

Nối (1) – (d) (2) – (c) (3) – (a) (4) – (b)

(1) Trên đường phố, người và xe đi lại tấp nập

(2) Trước cổng trường, các bạn học sinh đã tập trung đông đủ

(3) Xa xa, sau dãy núi còn mờ hơi sương, mặt trời nhô lên đỏ ửng cả một vùng

(4) Trong khoảng đêm sâu thẳm, khoảng trời trở nên trong vắt, cao lồng lộng

Câu 4:

Chú gà trống nhà em trông mới oai vệ làm sao! Chú sở hữu bộ lông mềm mượt, rực rỡ sắc màu. Chiếc đuôi của chú uốn cong cong như chiếc cầu vồng, tạo nên sự cân đối, hài hòa với thân hình chắc nịch. Có lẽ chú ta rất tự hào khi diện một “chiếc mũ” đỏ chót như bông hoa mào gà bung nở giữa mùa xuân. Em thấy chú có vũ khí lợi hại là chiếc mỏ vàng ươm, cứng như đá. Nó giúp chú cặp chặt con mồi và tự vệ. Cùng với đó, đôi chân của chú gà trống to, khỏe. Lớp vẩy cứng giống như chú đang mặc áo giáp vậy. Gần bàn chân chú là chiếc cựa dài, nó như minh chứng, chứng tỏ chú đã trưởng thành và dạn dày kinh nghiệm. Từng bước đi của chú vững vàng, đường bệ, chú được trang bị đầy đủ “ võ phục”, đi tới đâu cũng nhận được sự chú ý của mấy chị mái mơ. Đôi mắt chú tròn xoe, luôn đề cao cảnh giác, ánh nhìn tinh tườm ấy đã bao lần bắt trúng những con sâu béo nằm cuộn mình trên chiếc lá hơi xà xuống mặt đất trong vườn nhà em.

Xem thêm các bài giải Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) có đáp án hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 29

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 30

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 32

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 33

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 34

Đánh giá

0

0 đánh giá