Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều Bài 13: Cuộc sống đô thị

3.3 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 13: Cuộc sống đô thị Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Bài 13: Cuộc sống đô thị

Tiếng Việt lớp 3 trang 31, 32 Phố phường Hà Nội

Chia sẻ

Tiếng Việt lớp 3 trang 31 Câu 1Kể tên một đô thị ở địa phương (huyện, tỉnh, thành phố) của em. 


Phương pháp giải:

Em tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập. 

Lời giải:

Hà Nội, Hải Phòng, Cần Thơ,... 

Tiếng Việt lớp 3 trang 31 Câu 2: Trò chơi Hái táo

Chọn những quả táo chứa từ ngữ chỉ đặc điểm nổi bật của cuộc sống đô thị: 

Phố phường Hà Nội trang 31, 32 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và lựa chọn những đặc điểm của cuộc sống đô thị.  

Lời giải:

Đông đúc, tấp nập, năng động, ồn ào, nhộn nhịp, sầm uất, náo nhiệt,... 

Bài đọc

Phố phường Hà Nội

(Trích)

Rủ nhau chơi khắp Long Thành,

Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai:

Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai,

Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay,

Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày,

Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn,

Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Than,

Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng,

Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông,

Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè,

Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre,

Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà,

Quanh đi đến phố Hang Da,

Trải xem phường phố, thật là cũng xinh...

Ca dao

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 3 trang 31 Câu 1: Tên bài ca dao cho em biết bài này nói về điều gì? 

Phương pháp giải:

Em dựa vào tên bài ca dao để trả lời câu hỏi. 

Lời giải:

Tên bài ca dao cho em biết bài này nói về phố phường của Hà Nội. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 31 Câu 2: Theo bài ca dao, Hà Nội ngày xưa có bao nhiêu phố? 

Phương pháp giải:

Em đọc hai câu đầu của bài ca dao. 

Lời giải:

Theo bài ca dao, Hà Nội ngày xưa có 36 phố. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 31 Câu 3: Đọc các tên phố sau đây, em hiểu ngày xưa phố đó chuyên làm hoặc bán mặt hàng gì?

Hàng Giày, Hàng Giấy, Hàng Gà, Hàng Bạc, Hàng Muối, Hàng Nón. 

Phương pháp giải:

Em đọc các tên phố để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Đọc các tên phố, em hiểu ngày xưa phố đó chuyên làm hoặc bán mặt hàng là: giày, giấy, gà, bạc, muối, nón.  

Tiếng Việt lớp 3 trang 31 Câu 4: Bài ca dao ghép tên các phố ở Hà Nội thành thơ. Theo em, điều đó có ý nghĩa gì? Chọn ý em thích:

a) Phố phường Hà Nội là một bài thơ đẹp.

b) Hà Nội đẹp như một bài thơ. 

c) Tác giả rất yêu mến Hà Nội.

d) Một ý khác (nêu ý đó).

Phương pháp giải:

Em tự liên hệ bản thân và nói lên cảm xúc của mình.  

Lời giải:

b) Hà Nội đẹp như một bài thơ. 

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 32 Câu 1: Tên các phố trong bài ca dao được viết như thế nào? Chọn ý đúng:

a) Viết hoa chữ cái đầu của tiếng thứ nhất: Hàng mã.

b) Viết hoa chữ cái đầu của tiếng thứ hai: hàng Mã.

c) Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó: Hàng Mã. 

Phương pháp giải:

Em đọc bài ca dao để hoàn thành bài tập.    

Lời giải:

Chọn c 

Tiếng Việt lớp 3 trang 32 Câu 2: Viết tên 2 thành phố ở Việt Nam mà em biết. 

Phương pháp giải:

Em tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập.   

Lời giải:

Hà Nội, Cần Thơ, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,... 

Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Đọc sách báo viết về cuộc sống ở đô thị

Bài tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 1Tìm đọc thêm ở nhà:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 bài thơ, 1 câu chuyện) về cuộc sống đô thị.

- 1 bài văn miêu tả hoặc cung cấp thông tin về cuộc sống đô thị. 

Phương pháp giải:

Em tìm hiểu ở sách, báo, tạp chí về những câu chuyện, bài thơ để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

Em có thể tham khảo một số bài như: Thành phố tôi yêu, Thành phố Hồ Chí Minh,... 

Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 2: Viết vào phiếu đọc sách:

- Tên bài đọc và một số nội dung chính (nhân vật hoặc sự việc, hình ảnh, câu văn câu thơ em thích).

- Cảm nghĩ của em. 

Phương pháp giải:

Em đọc những bài đọc em đã sư tầm được và nói lên cảm xúc của mình.  

Lời giải:

Em lựa chọn bài đọc mà em ấn tượng ở câu 1 sau đó liên hệ bản thân để nói lên cảm nghĩ của mình.  

Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Ôn chữ viết hoa: R, S

Bài tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 1Viết tên riêng: Sầm Sơn  

Lời giải:

Em thực hiện viết bài vào vở.

Chú ý:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng, viết hoa tên riêng. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 2Viết câu:

Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình, thủy chung.

TỐ HỮU

Lời giải:

Em thực hiện viết bài vào vở.

Chú ý:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng, viết hoa tên riêng. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 34 Trao đổi: Bảo vệ môi trường đô thị

Bài tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 34 Câu 1BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ

Nghe thông tin và trả lời câu hỏi:

Trao đổi: Bảo vệ môi trường đô thị trang 34 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 1)

Trao đổi: Bảo vệ môi trường đô thị trang 34 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em quan sát các hình ảnh và trả lời câu hỏi.  

Lời giải:

1) Môi trường đô thị dễ bị ô nhiễm vì xe cộ đi lại đông đúc, xả nhiều khói bụi ra môi trường.

2) Nguyên nhân chính gây ra ô nhiệm nguồn nước là do rác thải vứt xuống ao hồ, sông ngòi, các chất thải, nước thải được thải ra nguồn nước..

3) Nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm không khí là do khói bụi từ xe cộ, từ các nhà máy công nghiệp thải khí độc ra ngoài môi trường. 

4) Ô nhiễm nước và không khí gây ra bệnh về đường hô hấp, các bệnh về da, về đường tiêu hóa,...

5) Để giảm ô nhiễm, chúng ta cần vứt rác đúng nơi quy định, xử lý rác thải đúng cách, chất thải sinh hoạt hay chất thải công nghiệp đều phải được xử lý trước khi thải ra môi trường.

Tiếng Việt lớp 3 trang 34 Câu 2: Thảo luận: Em đã và sẽ làm gì để góp phần giảm ô nhiễm môi trường.  

Phương pháp giải:

Em tự liên hệ bản thân và tiến hành trao đổi.  

Lời giải:

Để giảm ô nhiễm môi trường:

- Em vứt rác đúng nơi quy định.

- Có ý thức dọn dẹp vệ sinh nơi mình đang sống.

- Sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm, không lãng phí nước. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 35 Những tấm chân tình

Bài đọc

Những tấm chân tình

Lần đầu tới Thành phố Hồ Chí Minh, tôi bị choáng ngợp bởi thành phố khác xa nơi tôi sống. Thành phố đón tôi bằng cơn mưa rào bất chợt, Mưa đến nhanh và kết thúc cũng nhanh, chẳng rả rích như những cơn mưa ngoài Bắc.

Lần thứ hai trở lại, thành phố đón tôi bằng cái nắng chói chang. Tôi ghé quán hủ tiếu ven đường. Thấy tôi ngồi xe lăn, chú chủ quán vẫy tay gọi con: Út ơi, mang cho chị cái mâm nhỏ để đặt tô lên nhen!”. Tôi cảm ơn, chú xua tay: “Có gì đâu, con! Người với người trông nhau mà sống.”.

Có lần đi ăn tối, tôi đang loay hoay với bậc vỉa hè cao mà không lăn nổi xe  thì bốn người ngồi uống cà phê ven đường ùa ra giúp. Sao mà thương và cảm động đến vậy! Tôi lại nghĩ tới câu nói của chú bán hủ tiếu: “Có gì đâu, con! Người với người trông nhau mà sống.”. Tôi còn thấy người nơi đây không chỉ “trông nhau” mà còn thương nhau nhiều lắm. 

Ở thành phố ít ngày nhưng tôi nhận được biết bao ân tình. Chỉ nhiêu đó thôi cũng khiến tôi yêu thành phố này và muốn trở lại nhiều lần nữa. 

Theo LÊ HÀ

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 3 trang 35 Câu 1: Lần đầu đến Thanh phố Hồ Chí Minh, tác giả có ấn tượng gì? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 1 của bài đọc. 

Lời giải:

Lần đầu đến Thanh phố Hồ Chí Minh, tác giả bị choáng ngợp vì khác xa nơi tác giả sống. Có những cơn mưa rào nhanh đến nhanh đi, chứ không mưa rả rích như ngoài Bắc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 35 Câu 2: Lần thứ hai đến thành phố, tác giả có thêm ấn tượng đặc biệt về điều gì? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 2 của bài đọc. 

Lời giải:

Lần thứ hai đến thành phố, tác giả có thêm ấn tượng đặc biệt về sự tốt bụng, hiếu khách của chú chủ quán hủ tiếu. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 35 Câu 3: Câu nói xuề xòa của chú chủ quán “Có gì đâu, con! Người với người trông nhau mà sống.” thể hiện cách sống như thế nào? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 3 của bài đọc. 

Lời giải:

Câu nói xuề xòa của chú chủ quán “Có gì đâu, con! Người với người trông nhau mà sống.” thể hiện cách sống quan tâm, yêu thương, giúp đỡ lần nhau.  

Tiếng Việt lớp 3 trang 35 Câu 4: Bài viết thể hiện tình cảm của tác giả với Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? Tìm những chi tiết hoặc câu văn cho biết điều đó. 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 4 của bài đọc.  

Lời giải:

Bài viết thể hiện tình yêu của tác giả đối với thành phố Hồ Chí Minh, ở đây tác giả nhận được nhiều ân tình khiến tác giả yêu và muốn trở lại thành phố này nhiều lần nữa.   

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 35 Câu 1: Tìm từ có nghĩa giống mỗi từ sau:

Bất ngờ, cảm động, ân tình, chói chang. 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và tìm từ đồng nghĩa. 

Lời giải:

- Bất ngờ: kinh ngạc.

- Cảm động: xúc động.

- Ân tình: ân huệ.

- Chói chang: chói lóa. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 35 Câu 2: Dựa vào nội dung bài đọc, hãy đặt câu bày tỏ cảm xúc của em:

a) Về thời tiết ở Thành phố Hồ Chí Minh.

b) Về người Thành phố Hồ Chí Minh. 

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài đọc và đặt câu.  

Lời giải:

a) Thành phố Hồ Chí Minh thường có những cơn mưa vào bất chợt.

b) Con người ở Thành phố Hồ Chí Minh rất thân thiện, nhiệt tình và hiếu khách. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 36 Đọc và viết thư điện tử

Bài tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 36 Câu 1Quan sát hình minh họa một thư điện tử dưới đây và trả lời các câu hỏi: 

Đọc và viết thư điện tử trang 36 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 1)

a) Bức tư trên là của ai gửi cho ai?

b) Thư gồm những phần nào?

c) Muốn viết và gửi thư điện tử, cần có phương tiện gì?

Phương pháp giải:

Em đọc bức thư và trả lời các câu hỏi.  

Lời giải:

a) Bức thư của cô giáo gửi cho các em học sinh lớp 3A.

b) Thư gồm: Địa chỉ người nhận, chủ đề thư, lời đầu thư, nội dung thư, cuối thư và bấm gửi.

c) Muốn viết và gửi thư điện tử, cần có máy tính và hòm thư điện tử (email). 

Tiếng Việt lớp 3 trang 36 Câu 2Giả sử em nhận được bức thư trên, em sẽ viết thư trả lời như thế nào để nhờ bố mẹ gửi cô giáo? 

Đọc và viết thư điện tử trang 36 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý và liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập.  

Lời giải:

Em sẽ viết thư trả lời là:

Kính gửi Cô Mai Lan!

Em là Lê Nguyễn Thanh Hà, học sinh lớp 3A ạ. Em sẽ hoàn thành bài tập theo yêu cầu của cô đề ra ạ.

Em chúc cô có một buổi tối vui vẻ ạ. 

Em chào cô ạ.

Học sinh: Thanh Hà.

Tiếng Việt lớp 3 trang 37, 38 Trận bóng trên đường phố

Bài đọc

Trận bóng trên đường phố

Trận đấu vừa bắt đầu thì Quang lấy được bóng. Quang bấm nhẹ bóng sang cánh phải cho Vũ. Vũ dẫn bóng lên. Bốn, năm cầu thủ đội bạn lao đến. Vũ ngần ngừ giây lát. Chợt nhận ra cánh trái trống hẳn đi, Vũ chuyền bóng cho Long. Long dốc bóng nhanh về phía khung thành đối phương. Cái đầu húi cua của cậu bé chúi về phía trước. Bỗng một tiếng “kít...ít” làm cậu sững lại. Chỉ chút nữa là cậu tông phải xe gắn máy. Sợ quá, cả bọn chạy tán loạn. 

Trận bóng trên đường phố trang 37, 38 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 1)

Nhưng chỉ được một lát, bọn trẻ lại hò nhau xuống lòng đương. Lần này, Quang quyết định chơi bóng bổng. Còn cách khung thành chừng năm mét, em co chân sút. Quả bóng đi chệch lên vỉa hè và đập vào đầu một cụ già. Cụ lảo đảo, ôm lấy đầu và khuỵu xuống. Một bác đứng tuổi vội đỡ lấy cụ. Bác mắng:

- Chỗ này là chỗ chơi bóng à?

Đám học trò sợ hãi bỏ chạy.

Một chiếc xích lô xịch tới. Bác đứng tuổi dìu ông cụ lên xe. Quang sợ tái cả người. Cậu bỗng thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội thế. Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi...! Cụ ơi...! Cháu xin lỗi cụ.”. 

Theo NGUYỄN MINH

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 3 trang 37, 38 Câu 1: Tìm đoạn văn ứng với mỗi ý sau: 

a) Trận bóng gây nguy hiểm cho người chơi bóng.

b) Sự ân hận của Quang.

c) Trận bóng gây nguy hiểm cho người đi đường.

Phương pháp giải:

Em đọc bài đọc để hoàn thành bài tập. 

Lời giải:

a) Trận bóng gây nguy hiểm cho người chơi bóng: Từ “Trận đấu vừa bắt đầu” đến “cả bọn chạy tán loạn”.

b) Sự ân hận của Quang: “Một chiếc xích lô xịch tới” đến “Cháu xin lỗi cụ”. 

c) Trận bóng gây nguy hiểm cho người đi đường: “Nhưng chỉ được một lát” đến “sợ hãi bỏ chạy”.

Tiếng Việt lớp 3 trang 37, 38 Câu 2: Vì sao Quang cảm thấy ân hận? Tìm những chi tiết thể hiện điều đó. 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 3 của bài đọc. 

Lời giải:

Quang cảm thấy ân hận vì đã lỡ đá bóng vào ông cụ.

Những chi tiết thể hiện điều đó: Quang sợ tái cả người. Cậu bỗng thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội thế. Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi...! Cụ ơi...! Cháu xin lỗi cụ.” 

Tiếng Việt lớp 3 trang 37, 38 Câu 3: Em có đồng tình với hành động chơi bóng trên đường phố không? Vì sao? 

Phương pháp giải:

Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình.  

Lời giải:

Em không đồng tình với hành động chơi bóng trên đường phố. Vì đường phố không phải nơi để chơi bóng. Nó có nhiều xe cộ, nhiều người đi đường, chơi bóng trên đường phố sẽ gây nguy hiểm cho mọi người và cả bản thân người chơi bóng. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 37, 38 Câu 4: Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì? 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời. 

Lời giải:

Qua câu chuyện, em rút ra bài học là: Cần chơi bóng đúng nơi quy đinh. Khi làm sai thì phải biết hối lỗi, nói lời xin lỗi và sửa sai.   

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 37, 38 Câu 1: Tìm các dấu ngoặc kép trong bài. Mỗi dấu ngoặc kép đó được dùng để làm gì? 

Phương pháp giải:

Em đọc bài đọc để tìm dấu ngoặc kép và chỉ ra công dụng của nó. 

Lời giải:

- “kít...ít”: miêu tả âm thanh phanh xe.

- “Ông ơi...! Cụ ơi...! Cháu xin lỗi cụ.”: đánh dấu đây là lời nói của nhân vật. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 37, 38 Câu 2: Truyện vui sau đây còn thiếu một số dấu ngoặc kép để đánh dấu những từ ngữ hoặc câu được trích dẫn. Em hãy chỉ ra những chỗ cần có dấu ngoặc kép.

ĐẶT CÂU

Hùng:

- Bài đọc trên có từ mếu máo. Bạn hãy đặt một câu với từ đó!

Hiếu:

- Câu của mình là: Bạn Quang chạy xe xích lô, vừa khóc, vừa nói.

Hùng:

- Nhưng câu đó chưa có từ cần đặt. 

Hiếu:

- Có mà: Vừa khóc vừa nói có nghĩa là mếu máo rồi!

HÀ THU

Phương pháp giải:

Em dựa vào công dụng của dấu ngoặc kép để hoàn thành bài tập.  

Lời giải:

ĐẶT CÂU

Hùng:

- Bài đọc trên có từ “mếu máo”. Bạn hãy đặt một câu với từ đó!

Hiếu:

- Câu của mình là: Bạn Quang chạy xe xích lô, vừa khóc, vừa nói.

Hùng:

- Nhưng câu đó chưa có từ cần đặt.

Hiếu:

- Có mà: “Vừa khóc vừa nói” có nghĩa là “mếu máo” rồi! 

HÀ THU

Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Dòng sông

Bài tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Câu 1Nghe – viết

Dòng sông

Bên ngoài cửa sổ, con sông Hương như màu men chậu sứ, lúc ẩn lúc hiện sau những vòm cây xanh đậm xa xa. 

Em mải mê dạo đàn và em mơ... Bao giờ mình thật giỏi nhạc, mình sẽ viết một bản nhạc hay tả con sông Hương. Rồi ai đã nghe bản nhạc đó cũng ao ước được đến thăm con sông Hương của thành phố mình.

Theo PHÙNG QUÁN

Phương pháp giải:

Em thực hiện bài viết vào vở.

Chú ý:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng, sau dấu chấm câu. 

Lời giải:

Em hoàn thành bài viết vào vở.  

Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Câu 2: Chọn chữ phù hợp với ô trống:

a) Chữ ch hay tr?

Gió đưa cành _úc la đà

Tiếng _uông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương

Mịt mù khói tỏa ngàn sương

Nhịp _ày Yên Bái, mặt gương Tây Hồ.

Ca dao

b) Chữ t hay ch?

Hương thí_ ngắm thành phố từ trên boong tàu. Khi biển lặng, cô thấy thành phố như xí_ lại gần. Những ánh đèn chi chí_, lấp lánh tựa sao sa. Tháp nhà thờ chênh chế_ trên nền trời đêm. Gió đưa tiếng chuông ngân nga văng vẳng. 

Theo THU HÀ

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập. 

Lời giải:

a) Chữ ch hay tr?

Gió đưa cành trúc la đà

Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương

Mịt mù khói tỏa ngàn sương

Nhịp chày Yên Bái, mặt gương Tây Hồ.

Ca dao

b) Chữ t hay ch?

Hương thích ngắm thành phố từ trên boong tàu. Khi biển lặng, cô thấy thành phố như xích lại gần. Những ánh đèn chi chít, lấp lánh tựa sao sa. Tháp nhà thờ chênh chếch trên nền trời đêm. Gió đưa tiếng chuông ngân nga văng vẳng. 

Theo THU HÀ

Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Câu 3: Tìm từ ngữ:

a) Chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch, có nghĩa như sau:

- Đồ dùng bằng bông, len, dạ, vải,... đắp lên người khi ngủ cho ấm.

- Cây cùng họ với cam, quả có nước chua, dùng làm gia vị hay pha nước uống.

- Tác phẩm nghệ thuật được thể hiện bằng đường nét và màu sắc.

b) Chứa tiếng có vần it hoặc ich, có nghĩa như sau:

- (Tiếng cười) nhỏ, liên tục, biểu lộ sự thích thú.

- (Tiếng khóc) nhỏ và rời rạc, xen với tiếng xịt mũi.  

- Có thái độ nhã nhặn, lễ độ.

Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Câu 4Em dựa vào kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. 

Lời giải:

a) Chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch, có nghĩa như sau:

- Đồ dùng bằng bông, len, dạ, vải,... đắp lên người khi ngủ cho ấm: chăn.

- Cây cùng họ với cam, quả có nước chua, dùng làm gia vị hay pha nước uống: chanh.

- Tác phẩm nghệ thuật được thể hiện bằng đường nét và màu sắc: tranh

b) Chứa tiếng có vần it hoặc ich, có nghĩa như sau:

- (Tiếng cười) nhỏ, liên tục, biểu lộ sự thích thú: khúc khích.

- (Tiếng khóc) nhỏ và rời rạc, xen với tiếng xịt mũi: thút thít.

- Có thái độ nhã nhặn, lễ độ: lịch sự. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 40 Kể chuyện: Trận bóng trên đường phố

Bài tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 40 Câu 1: Chọn 1 trong 2 đề:

TRẬN BÓNG TRÊN ĐƯỜNG PHỐ

a) Dựa vào tranh, kể lại đoạn 1 của câu chuyện Trận bóng trên đường phố theo lời nhân vật Long.

Mẫu: Tôi là Long. Hôm ấy, chúng tôi chơi bóng trên đường phố... 

Kể chuyện: Trận bóng trên đường phố trang 40 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 1)

b) Dựa vào tranh, kể lại đoạn 2 và 3 của câu chuyện theo lời nhân vật Quang. 

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài đọc, dựa vào tranh và trả lời các câu hỏi để kể lại câu chuyện. 

Lời giải:

a) Tôi là Long. Hôm ấy chúng tôi chơi bóng trên đường phố. Trận đấu vừa bắt đầu thì Quang lấy được bóng. Quang bấm nhẹ bóng sang cánh phải cho Vũ. Vũ dẫn bóng lên. Bốn, năm cầu thủ đội bạn lao đến. Vũ ngần ngừ giây lát. Chợt nhận ra cánh trái trống hẳn đi, Vũ chuyền bóng cho tôi. Tôi dốc bóng nhanh về phía khung thành đối phương. Tôi chúi đầu về phía trước. Bỗng một tiếng “kít...ít” làm tôi sững lại. Chỉ chút nữa là tôi tông phải xe gắn máy. Sợ quá, cả bọn chúng tôi chạy tán loạn.

b) Tôi là Quang. Hôm ấy, chúng tôi chơi bóng trên đường phố. Khi giữ bóng, tôi quyết định chơi bóng bổng. Còn cách khung thành chừng năm mét, tôi co chân sút. Quả bóng đi chệch lên vỉa hè và đập vào đầu một cụ già. Cụ lảo đảo, ôm lấy đầu và khuỵu xuống. Một bác đứng tuổi vội đỡ lấy cụ. Bác mắng: Chỗ này là chỗ chơi bóng à?

Chúng tôi sợ hãi bỏ chạy. Một chiếc xích lô xịch tới. Bác đứng tuổi dìu ông cụ lên xe. Tôi sợ tái cả người. Nhìn lưng ông cụ, tôi bỗng thấy sao giống bóng lưng của ông tôi thế. Tôi rất hối hận, tôi vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi...! Cụ ơi...! Cháu xin lỗi cụ.”. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 40 Câu 2Trao đổi

a) Vì sao không nên chơi bóng trên đường phố?

b) Khi đi đường, em cần chú ý những gì để đảm bảo an toàn? 

Phương pháp giải:

Em tự liên hệ bản thân và trao đổi cùng các bạn.  

Lời giải:

a) Không nên chơi bóng trên đường phố vì như thế là lấn chiếm lòng đường, gây nguy hiểm cho người đi đường và người chơi bóng.

b) Khi đi đường, cần quan sát xung quanh, không chạy nhảy, đùa nghịch, luôn đi bên phải làn đường và đi trên vỉa hè. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 41, 42 Con kênh xanh giữa lòng thành phố

Bài đọc

Con kênh xanh giữa lòng thành phố

Giữa thủ đô Xơ-un của Hàn Quốc có một con kênh rất thanh bình. Ít ai biết là nó đã từng bị ô nhiễm nặng.

Để hạn chế mùi hôi từ con kênh và để phát triển giao thông, năm 1977, con kênh được cống hóa. Trên mặt cống là hệ thống đường cao tốc nhiều tầng.

Đến năm 2003, thành phố dỡ đường cao tốc, làm sống lại con kênh xưa. Các đường dẫn nước thải được chuyển đi hướng khác. Người ta bơm nước sạch vào, biến dòng nước đen ngòm thành con kênh xanh dài gần 6km. Hai bên bờ kênh trở thành công viên. Con kênh đã góp phần thay đổi bộ mặt đô thị, tạo điều kiện để người dân được tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên giữa lòng thành phố.

NGUYỄN HOÀNG

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 3 trang 41, 42 Câu 1: Bài đọc nói về con kênh ở đâu? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 1 của bài đọc. 

Lời giải:

Bài đọc nói về con kênh ở thủ đô Xơ-un, Hàn Quốc. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 41, 42 Câu 2: Những thông tin sau được niêu ở đoạn văn nào? Ghép đúng: 

Con kênh xanh giữa lòng thành phố trang 41, 42 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em đọc bài đọc để hoàn thành bài tập.   

Lời giải:

Ghép: a – 1, b – 3, c – 2. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 41, 42 Câu 3: Người dân được hưởng lợi ích gì khi con kênh ô nhiễm được cải tạo? Theo em, lợi ích đó có quan trọng không? Vì sao? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 3 của bài đọc. 

Lời giải:

Con kênh đã góp phần thay đổi bộ mặt đô thị, tạo điều kiện để người dân được tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên giữa lòng thành phố. Lợi ích này vô cùng quan trọng bởi nếu con kênh bị ô nhiễm vẫn còn nó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 41, 42 Câu 4: Bài đọc gợi cho em suy nghĩ gì? Chọn ý em thích:

a) Cần giữ cho môi trường đô thị luôn xanh, sạch, đẹp.

b) Cần làm sạch kênh rạch để hạn chế ô nhiễm mạch nước ngầm.

c) Em mong con kênh (dòng sông) nơi em ở cũng được cải tạo sạch đẹp.

d) Suy nghĩ khác (nêu cụ thể suy nghĩ đó). 

Phương pháp giải:

Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình.   

Lời giải:

a) Cần giữ cho môi trường đô thị luôn xanh, sạch, đẹp. 

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 41, 42 Câu 1: Xếp các từ ngữ sau vào nhóm thích hợp: 

Con kênh xanh giữa lòng thành phố trang 41, 42 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em đọc và phân loại từ ngữ vào nhóm thích hợp. 

Lời giải:

- Từ chỉ sự vật: thị trấn, thành phố, công viên, thị xã , đô thị, giao thông.

- Từ chỉ đặc điểm: thanh bình, hiện đại, thuận tiện, ô nhiễm, phát triển, tráng lệ. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 41, 42 Câu 2: Thi đặt câu

- Mỗi nhóm gôm 3 học sinh thi đặt câu với nhóm khác.

- Mỗi học sinh đặt 1 câu chứa 1 từ ngữ ở bài tập 1. 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và đặt câu theo quy tắc của cuộc thi.  

Lời giải:

- Nhà ông bà em ở thị trấn.

- Công viên gần nhà em rất yên bình.

- Thành phố nơi em sinh sống ngày càng phát triển. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Đô thị của em

Bài tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Câu 1: Vẽ hoặc sưu tầm tranh, ảnh về một trong những đề tài sau:

a) Thành phố (thị xã, thị trấn) em yêu.

b) GIữ gìn vệ sinh đô thị.

c) Tôn trọng quy tắc giao thông đô thị.

d) Trẻ em có chỗ vui chơi. 

Phương pháp giải:

Em lựa chọn chủ đề em thích và vẽ hoặc sưu tầm tranh (ảnh) về chủ đề đó.

Lời giải:

Em có thể tham khảo một số bức tranh, ảnh sau:

a) Thành phố (thị xã, thị trấn) em yêu. 

Đô thị của em trang 43 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 1)

b) Giữ gìn vệ sinh đô thị. 

Đô thị của em trang 43 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 2)

c) Tôn trọng quy tắc giao thông đô thị. 

Đô thị của em trang 43 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 3)

d) Trẻ em có chỗ vui chơi. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Câu 2Viết một đoạn văn nêu cảm xúc của em về con người, cảnh vật thể hiện trong bức tranh (ảnh) đó.

Gợi ý: 

- Bức tranh (ảnh) thể hiện cảnh gì? Cảnh đó có những ai, những gì?

- Người vẽ (người chụp) gửi vào đó tình cảm, mong muốn gì?

- Cảm xúc của em (vui, buồn, yêu mến,...) khi xem bức tranh (ảnh) đó?

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để miêu tả về tranh (ảnh) mà em vẽ hoặc sưu tầm. 

Lời giải :

a) Thành phố (thị xã, thị trấn) em yêu.

Bức tranh diễn tả lại nơi mà em sinh sống. Đó là nơi có đường phố lớn, xe cộ tham gia giao thông nhộn nhịp. Mỗi ngày em đều đi bộ qua những con phố nhộn nhịp đó. Nhìn ngắm xe cộ qua lại là một điều mà em cảm thấy thú vị. Em rất thích sự náo nhiệt của nơi em sống. Vì thế, em muốn lưu giữ vào trong bức tranh.

b) GIữ gìn vệ sinh đô thị.

Bức tranh thể hiện khung cảnh dọn vệ sinh khu phố nơi em sinh sống. Đến giờ em vẫn nhớ như in ngày hôm đấy. Hôm nay là chủ nhật, xóm em tổ chức dọn dẹp đường phố. Từ sáng, mọi người trong xóm đã ra trước cổng nhà để dọn dẹp. Sau đó, em và một số bạn được phân công quét dọn con đường của xóm. Một lúc sau, con đường đã trở nên sạch sẽ. Em rất vui vì đã làm được việc tốt. Đó là một kỉ niệm đẹp.

c) Tôn trọng quy tắc giao thông đô thị.

Bức tranh thể hiện cảnh chú cảnh sát giao thông đang điều phối giao thông. Chú giúp mọi người có thể thuận lợi và an toàn khi tham gia giao thông. Khi đi học về, em đã được nhìn thấy chú cảnh sát giao thông thuần thục ra hiệu lệnh để xe cộ trên đường có thể di chuyển an toàn, không gây tắc nghẽn. Em rất ấn tượng với điều đó.

d) Trẻ em có chỗ vui chơi. 

Bức tranh thể hiện cảnh vui chơi khi em về quê ngoại. Quê ngoại em là một vùng quê thanh bình. Nơi đây có không khí trong lành. Cứ chiều về, chúng em lại rủ nhau ra khoảng sân rộng gần đê để chơi bóng, chơi băn bi, hay thả diều. Em rất nhớ những giây phút được vui chơi, nô đùa cùng các bạn. Vì thế em đã vẽ bức tranh này.

Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Câu 3Chia sẻ trước lớp về sản phẩm của em. Nêu những điều em thích, những điều em chưa làm được hoặc chưa hài lòng về sản phẩm đó.  

Phương pháp giải:

Em tự liên hệ bản thân và nói lên cảm xúc, suy nghĩ của mình về sản phẩm.  

Lời giải:

Em quan sát sản phẩm để nêu lên ý kiến của mình.

- Màu sắc của bức tranh thế nào?

- Em đã hài lòng với bố cục của bức tranh chưa?

- Em còn muốn thay đổi điểm gì của sản phẩm?...

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Tiếng Việt lớp 3 trang 31, 32 Phố phường Hà Nội...

Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Đọc sách báo viết về cuộc sống ở đô thị...

Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Ôn chữ viết hoa: R, S...

Tiếng Việt lớp 3 trang 34 Trao đổi: Bảo vệ môi trường đô thị...

Tiếng Việt lớp 3 trang 35 Những tấm chân tình...

Tiếng Việt lớp 3 trang 36 Đọc và viết thư điện tử...

Tiếng Việt lớp 3 trang 37, 38 Trận bóng trên đường phố...

Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Dòng sông...

Tiếng Việt lớp 3 trang 40 Kể chuyện: Trận bóng trên đường phố...

Tiếng Việt lớp 3 trang 41, 42 Con kênh xanh giữa lòng thành phố...

Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Đô thị của em...

 

 

 

 

Đánh giá

0

0 đánh giá