Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều Bài 19: Ôn tập cuối năm

870

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 19: Ôn tập cuối năm Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Bài 19: Ôn tập cuối năm

Tiếng Việt lớp 3 trang 113 Ôn tập cuối năm - Tiết 1

Đề bài

Tiếng Việt lớp 3 trang 113 Câu 1Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 75 – 80 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.  

Phương pháp giải:

Em đọc to, rõ ràng, truyền cảm bài đã chọn.  

Lời giải:

Em đọc bài thơ, đoạn văn đã chọn.  

Tiếng Việt lớp 3 trang 113 Câu 2Tìm từ có nghĩa giống mỗi từ dưới đây. Đặt câu với một từ em tìm được. 

a) đất nước

b) yêu dấu

c) chăm chỉ

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập. 

Lời giải:

a) đất nước: tổ quốc, non sông.

Tổ quốc Việt Nam cong cong hình chữ S.

b) yêu dấu: yêu mến, yêu thương, quý mến, thân mến.

Ai trong chúng ta đều dành một tình yêu thương đặc biệt dành cho đất nước.

c) chăm chỉ: cần cù, cần mẫn.

Chú kiến cần mẫn tha mồi về tổ. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 113 Câu 3Chọn từ có nghĩa trái ngược với từ in đậm để hoàn thành các câu dưới dây:

a) Trên kính _ nhường.

b) Hẹp nhà _ bụng.

c) Tuổi _ chí lớn.

d) Anh em như thể chân tay

Rách _ đùm bọc, dở _ đỡ đần 

Phương pháp giải:

Em đọc các câu và tìm từ trái nghĩa.    

Lời giải:

a) Trên kính dưới nhường.

b) Hẹp nhà rộng bụng.

c) Tuổi nhỏ chí lớn.

d) Anh em như thể chân tay

Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần 

Tiếng Việt lớp 3 trang 114 Ôn tập cuối năm - Tiết 2

Đọc và làm bài tập

Tết Bun-pi-may

Bun-pi-may là Tết năm mới của người Lào. Đến Lào vào dịp Tết, bạn sẽ được té nước cầu may. Người Lào cho rằng nước gột rửa hết mọi ưu phiền, bệnh tật và đem đến một năm mới mạnh khỏe, an lành và hạnh phúc. Vì vậy, trong những ngày Tết, ai được té nước nhiều sẽ gặp nhiều may mắn.

Ngoài tục lệ té nước, người Lào còn có tục lệ buộc chỉ cổ tay. Người ta buộc những sợi chỉ màu lên cổ tay khách và chúc người được buộc chỉ mạnh khỏe, hạnh phúc.

Dù là buộc chỉ cổ tay hay té nước, người Lào không cầu phúc cho mình mà chỉ cầu cho người khác. Bởi theo họ, khi làm điều tốt lành cho người khác thì điều tốt lành ấy cũng sẽ đến với mình. 

Theo tạp chí Thời Đại

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 3 trang 114 Câu 1: Tết năm mới của người Lào được gọi là gì? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 1 của bài đọc. 

Lời giải:

Tết năm mới của người Lào được gọi là Bun-pi-may.  

Tiếng Việt lớp 3 trang 114 Câu 2: Vì sao người dân Lào có tục lệ té nước cho nhau vào đầu năm mới? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 1 của bài đọc để trả lời câu hỏi.  

Lời giải:

Người dân Lào có tục lệ té nước cho nhau vào đầu năm mới để cầu may. Người Lào cho rằng nước gột rửa hết mọi ưu phiền, bệnh tật và đem đến một năm mới mạnh khỏe, an lành và hạnh phúc. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 114 Câu 3: Người dân Lào buộc chỉ cổ tay cho khách để làm gì? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 2 của bài đọc.  

Lời giải:

Người dân Lào buộc buộc những sợi chỉ màu lên cổ tay khách và chúc người được buộc chỉ mạnh khỏe, hạnh phúc. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 114 Câu 4: Các tục lệ té nước, buộc chỉ cổ tay thể hiện đức tính gì của người dân Lào? Chọn ý đúng:

a) Nhân hậu

b) Cần cù

c) Dũng cảm 

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài đọc để trả lời câu hỏi.   

Lời giải:

Các tục lệ té nước, buộc chỉ cổ tay thể hiện đức tính của người dân Lào:

a) Nhân hậu 

Luyện tập

Điền dấu câu thích hợp vào ô trống: dấu chấm hay dấu phẩy?

Tết Bun-pi-may diễn ra vào giữa tháng 4 dương lịch hằng năm, khi bầu trời xanh cao, các dòng sông lớn dồi dào nước tượng trưng cho một năm mới nhiều lộc_ người dân đón Tết trong ba ngày_ ngày đầu, người ta quét dọn nhà cửa_ chuẩn bị nước thơm và hoa. Ngày thứ hai là giao thời giữa năm cũ và năm mới_ hội bắt đầu vào ngày cuối với nhiều hoạt động tưng bừng khắp nơi. 

Theo tạp chí Thời Đại

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn để điền dấu phù hợp. 

Lời giải:

Tết Bun-pi-may diễn ra vào giữa tháng 4 dương lịch hằng năm, khi bầu trời xanh cao, các dòng sông lớn dồi dào nước tượng trưng cho một năm mới nhiều lộc. Người dân đón Tết trong ba ngày. Ngày đầu, người ta quét dọn nhà cửa, chuẩn bị nước thơm và hoa. Ngày thứ hai là giao thời giữa năm cũ và năm mới. Hội bắt đầu vào ngày cuối với nhiều hoạt động tưng bừng khắp nơi. 

Theo tạp chí Thời Đại

 Tiếng Việt lớp 3 trang 115 Ôn tập cuối năm - Tiết 3

Đề bài

Tiếng Việt lớp 3 trang 115 Câu 1Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng.

Lời giải:

Em dựa vào gợi ý để viết đoạn văn.

Sáng nay, em đã được đến xem buổi biểu diễn văn nghệ chào xuân của trường. Sân khấu được trang trí rất đẹp với những mô hình hoa đào, hoa mai, bánh chưng, câu đối đỏ. Không chỉ thầy cô, học sinh trong trường mà cả người dân xung quanh đó đều đến xem cùng. Những tiết mục cây nhà lá vườn do các bạn và thầy cô biểu diễn rất hay và sôi động. Em ở dưới sân xem mà cứ vỗ tay mãi thôi.

Tiếng Việt lớp 3 trang 115 Câu 2Viết đoạn văn kể về một hoạt động em đã được tham gia hoặc chứng kiến (hoạt động học tập hoặc lao động, thể thao, nghệ thuật,...). 

- Em tham gia hay chứng kiến hoạt động gì?

- Thời gian diễn ra hoạt động?

- Hoạt động diễn ra như thế nào?

- Cảm xúc của em về hoạt động? 

Lời giải:

Em đã được xem bố em gói bánh chưng để đón Tết. Từ những chiếc lá dong dài, bố cắt và gấp thành từng miếng lá vuông. Sau khi lót lá, bố cho nếp, đỗ xanh, thịt lợn vào rồi gói lại. Ngắm nhìn từng chiếc bánh vuông vức do bố gói, em cảm thấy rất tự hào về bố. Niềm vui cứ thế dâng lên trong lòng em, vì Tết thực sự đã về rồi.

Tiếng Việt lớp 3 trang 115 Ôn tập cuối năm - Tiết 4

Đề bài 

Tiếng Việt lớp 3 trang 115 Câu 1Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng. 

Lời giải:

Em đọc to, rõ ràng, truyền cảm.  

Tiếng Việt lớp 3 trang 115 Câu 2Nghe – viết

Rừng xuân

Trời xuân chỉ hơi lạnh, vừa đủ để giữ một vệt sương mỏng như chiếc khăn voan vắt trên sườn đồi. Rừng hôm nay như một ngày hội của màu xanh với nhiều sắc độ khác nhau. Nhưng giữa đám lá xanh vẫn rớt lại những đốm là già đỏ như hồng ngọc. Ở phía xa, những chùm hoa chói chang như những ngọn lửa thắp sáng một vùng. 

Theo NGÔ QUÂN MIỆN

Phương pháp giải:

Chú ý:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng. 

Lời giải:

Em thực hiện viết bài vào vở.  

Tiếng Việt lớp 3 trang 115 Câu 3Xếp các hình ảnh so sánh trong đoạn văn Rừng xuân vào bảng dưới đây:  

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn để tìm hình ảnh so sánh.   

Lời giải:

Sự vật 1

Đặc điểm

Từ so sánh

Sự vật 2

một vệt sương

mỏng

như

chiếc khăn voan vắt trên sườn đồi

rừng

với nhiều sắc độ khác nhau

như

một ngày hội của màu xanh

những đốm là già

đỏ

như

hồng ngọc

những chùm hoa 

chói chang

như

những ngọn lửa thắp sáng một vùng.

Tiếng Việt lớp 3 trang 116 Ôn tập cuối năm - Tiết 5

Đề bài

Tiếng Việt lớp 3 trang 116 Câu 1: Nghe và nói lại thông tin sau:

MÚA SẠP

Theo sách Tiếng Anh 3 (Celebrate 3)

a) Bài viết kể về điệu múa ở nước nào?

b) Người ta sử dụng hai cây sào tre trong điệu múa sạp như thế nào?

c) Người múa phải nhảy giữa hai cây sào tre như thế nào?

d) Theo truyền thuyết, điệu múa này bắt nguồn từ đâu?

e) Kể tên một số điệu múa ở nước ta mà em biết. 

Phương pháp giải:

Em nghe cô giáo đọc thông tin để trả lời câu hỏi. 

Lời giải:

Em lắng nghe cô giáo đọc thông tin và chủ động hoàn thành bài tập.  

Tiếng Việt lớp 3 trang 116 Câu 2: Chọn dấu câu phù hợp với ô trống:

Đường vô xứ Nghệ

_Đường vô xứ Nghệ quanh quanh

Non xanh nước biếc như tranh họa đồ_

Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường về quê Bác. Giữa khung cảnh vẫn _non xanh nước biếc_ như xưa, chúng tôi mải mê nhìn những cánh đồng mơn mởn, những chiếc cầu sắt duyên dáng, những mái trường tưới roi rói,... 

Theo HOÀI THANH – THANH TỊNH

Phương pháp giải:

Em đọc và điền dấu câu phù hợp.   

Lời giải:

Đường vô xứ Nghệ

“Đường vô xứ Nghệ quanh quanh

Non xanh nước biếc như tranh họa đồ”

Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường về quê Bác. Giữa khung cảnh vẫn “non xanh nước biếc” như xưa, chúng tôi mải mê nhìn những cánh đồng mơn mởn, những chiếc cầu sắt duyên dáng, những mái trường tưới roi rói,... 

Theo HOÀI THANH – THANH TỊNH

Tiếng Việt lớp 3 trang 117 Ôn tập cuối năm - Tiết 6

Đọc và làm bài tập

Cửa sổ

Cửa sổ là mắt của nhà

Nhìn lên trời rộng, nhìn ra sông dài

Cửa sổ là bạn của người

Giơ lưng che cả khoảng trời bão mưa

Cửa sổ còn biết làm thơ

Tiếng chim cùng ánh nắng ùa vào em

Tắt đèn, cửa mở ban đêm

Trời cao thành bức tranh riêng treo tường

Cho em màu sắc, hương thơm

Nhận về nắng gió bất thường ngày đêm.

 

Cửa là đôi cánh đầu tiên

Mở ra đất nước, thiên nhiên, con người.

PHAN THỊ THANH NHÀN

Ôn tập cuối năm - Tiết 6 trang 117 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 1)

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 3 trang 117 Câu 1: Điền vào bảng sau những từ ngữ thích hợp thể hiện 2 hình ảnh so sánh ở 4 dòng thơ đầu:

Ôn tập cuối năm - Tiết 6 trang 117 SGK Tiếng Việt 3 Tập 2 - Cánh diều (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em đọc 4 dòng thơ đầu.  

Lời giải:

Sự vật 1

Từ so sánh

Sự vật 2

Cửa sổ

mắt của nhà

Cửa sổ 

bạn của người

Tiếng Việt lớp 3 trang 117 Câu 2: Đánh dấu tích vào ô trống trước ý đúng:

a) Vì sao tác giả bài thơ viết: “Cửa sổ còn biết làm thơ”?

- Vì cửa sổ biết nhìn ra trời rộng, sông dài.

- Vì cửa sổ biết che chắn bão mưa cho người.

- Vì qua cửa sổ, em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên.

b) Em hiểu “bức tranh riêng treo tường” ở dòng thơ 8 là gì?

- Là bức tranh vẽ bầu trời đêm treo trên tường.

- Là bầu trời đêm hiện ra trong khung cửa sổ.

- Là ánh nắng sớm ùa vào, đẹp như tranh.

c) Em hiểu hai dòng thơ cuối khổ thơ 1 như thế nào?

- Mỗi dòng thơ đúc kết một ý đã được nói ở những dòng thơ trước đó.

- Cả hai dòng thơ đều khen cửa sổ đã đưa thiên nhiên tươi đẹp đến với em.

- Cả hai dòng thơ đều khen cửa sổ luôn che chắn nắng gió, bão mưa cho người. 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ để hoàn thành bài tập.  

Lời giải:

a) Vì sao tác giả bài thơ viết: “Cửa sổ còn biết làm thơ”?

- Vì qua cửa sổ, em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên.

b) Em hiểu “bức tranh riêng treo tường” ở dòng thơ 8 là gì?

- Là bầu trời đêm hiện ra trong khung cửa sổ.

c) Em hiểu hai dòng thơ cuối khổ thơ 1 như thế nào?

- Cả hai dòng thơ đều khen cửa sổ luôn che chắn nắng gió, bão mưa cho người. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 117 Câu 3Dựa theo gợi ý từ 2 dòng thơ cuối bài, hãy viết tiếp 1 trong 2 câu sau: 

a) Hai cánh cửa sổ là đôi mắt...

b) Hai cánh cửa sổ là đôi cánh...

Phương pháp giải:

Em dựa vào 2 dòng thơ cuối bài để hoàn thành bài tập.  

Lời giải:

a) Hai cánh cửa sổ là đôi mắt để em có thể nhìn thấy thiên nhiên tươi đẹp.

b) Hai cánh cửa sổ là đôi cánh đưa em đến với những cảnh đẹp thiên nhiên, đất nước, con người. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 118 Ôn tập cuối năm - Tiết 7

Đề bài

Tiếng Việt lớp 3 trang 118 Câu 1: Viết đoạn văn tả chiếc cửa sổ nhà em.

Phương pháp giải: 

- Hình dáng, chất liệu của cửa sổ nhà em?

- Cửa sổ giúp em nhìn thấy những gì?

- Em có cảm xúc, suy nghĩ gì về cửa sổ nhà em?

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

Phòng em có một khung cửa sổ. Của sổ có hình chữ nhật, được sơn màu trắng tinh khổi. Mỗi ngày khi ngủ dậy, việc đầu tiên em làm là xuống giường và mở cửa sổ. Bên ngoài cửa sổ có cây hoa phượng vỹ rất đẹp. Chim chóc thường xuyên bay đến đậu trên cây, thi nhau ca hát. Vì thế em rất thích mở cửa sổ để có thể ngắm nhìn cây phượng vỹ. Từ cửa sổ nhìn ra ngoài, nó trông như một bức tranh mùa hè rực rỡ. Em rất thích chiếc cửa sổ của phòng em.

Bài tham khảo 2:

Nhà em có một chiếc cửa sổ to có thể nhìn ra khu vườn. Cửa sổ được sơn màu nâu, rất rộng. Mỗi ngày sau khi đi học về hay khi có thời gian rảnh rỗi, em thường mang sách ra ngồi bên khung cửa sổ để đọc sách. Khi đọc sách, gió hiu hiu thổi hương hoa thơm từ vườn vào vô cùng dễ chịu. Có khi cửa sổ mang những tia nắng ấm áp, chiếu vào trang sách của em. Em rất thích khung của sổ của nhà em.

Tiếng Việt lớp 3 trang 118 Câu 2: Viết đoạn văn kể về một sinh hoạt trong gia đình em (bữa cơm gia đình hoặc nghe ông bà kể chuyện, chăm sóc cây xanh, lau dọn nhà cửa,...). 

Phương pháp giải: 

- Một sinh hoạt trong gia đình em là gì:

- Diễn ra vào lúc nào?

- Diễn ra như thế nào?

- Cảm xúc của em?

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

Bữa cơm tối của gia đình em là bữa cơm đông vui nhất. Mẹ đi làm đã về. Bố ở nhà làm vườn cũng đã xong. Ba chị em cũng đã đi học về.

Chị em lo nấu nướng. Em chuẩn bị mâm bát. Đũa ăn cơm tuy chỉ là đũa tre, nhưng hôm nào chị cũng nhắc em phải lau thật sạch, thật cẩn thận từng đôi, không được làm qua loa. Mâm, bát đũa đã đặt lên bàn. Một nồi cơm đầy, cơm gạo quê giống lúa mới dẻo thơm, toả khói. Chị em bày đĩa rau xào lên mâm, một đĩa rau thật to và đẹp mắt. Trên mâm còn có một đĩa cá kho và một bát canh rau ngót. Đĩa cà muối mặn thì không bữa nào vắng mặt trên chiếc mâm nhôm. Năm bát cơm đầy toả khói nghi ngút. Bố em bảo: “Ăn chắc, mặc bền. Cơm phải xới thật đầy!”. Bố và mẹ nói đủ thứ chuyện trong bữa ăn. Ăn xong, em đứng dậy mang ấm nước vối ra. Bữa cơm thường của nhà em như thế đó. Bình dị, ấm cúng và vui.

Bài tham khảo 2:

En rất thích cùng ông nội ra vườn chăm sóc và tỉa tót cho những chậu cây cảnh của ông. Ông em rất thích cây cảnh nên vườn nhà em trồng rất nhiều. Nào là hoa hồng, hoa trà, hoa lan... Có những cây được ông tỉa thành hình con hươu rất đẹp. Trong lúc ông tỉa cành thì em sẽ tưới cây, nhặt và quét những chiếc lá rụng dưới sân. Em thấy rất vui, ngày nào em cũng dậy thật sớm để được cùng ông nội ra vườn.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Tiếng Việt lớp 3 trang 113 Ôn tập cuối năm - Tiết 1...

Tiếng Việt lớp 3 trang 114 Ôn tập cuối năm - Tiết 2...

 Tiếng Việt lớp 3 trang 115 Ôn tập cuối năm - Tiết 3...

Tiếng Việt lớp 3 trang 115 Ôn tập cuối năm - Tiết 4...

Tiếng Việt lớp 3 trang 116 Ôn tập cuối năm - Tiết 5...

Tiếng Việt lớp 3 trang 117 Ôn tập cuối năm - Tiết 6...

Tiếng Việt lớp 3 trang 118 Ôn tập cuối năm - Tiết 7...

 

 

 

Đánh giá

0

0 đánh giá