Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 18: Bạn bè bốn phương Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 3 Bài 18: Bạn bè bốn phương
Tiếng Việt lớp 3 trang 93, 94 Cu-ba tươi đẹp
Chia sẻ
Tiếng Việt lớp 3 trang 93, 94 Câu 1: Theo em, mỗi hình ảnh dưới đây gắn với đất nước nào?
Phương pháp giải:
Em quan sát hình ảnh để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
Nga: Búp bê ma-tri-ô-xca
Nhật Bản: Hoa anh đào, áo ki-mô-nô
Cu-ba: Đất nước hình dải lụa
Pháp: Tháp Ép-phen
Nam Phi: Sếu vương miện
Ô-xtrây-li-a: Chuột túi.
Tiếng Việt lớp 3 trang 93, 94 Câu 2: Kể thêm tên một số nước mà em biết.
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết của mình để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
Một số nước mà em biết là: Hàn Quốc, Triều Tiên, Trung Quốc, Áo, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Phần Lan, Hà Lan, Cu-ba, Anh, Mỹ, Đức,...
Bài đọc
Cu-ba tươi đẹp
Nửa vòng Trái Đất, rẽ tầng mây
Anh đến Cu-ba một sáng ngày
Nắng rực trời tơ và biển ngọc
Đảo tươi một dải lụa đào bay.
Em ạ, Cu-ba ngọt lịm đường
Mía xanh đồng bãi, biếc đồi nương
Cam ngon, xoài ngọt vàng nông trại
Ong lạc đường hoa, rộn bốn phương...
Ở đây với bạn, mỗi ngày qua
Anh nhớ vô cùng đất nước ta!
Mai mốt, em ơi, rời xứ bạn
Anh về, e lại nhớ Cu-ba.
TỐ HỮU
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 93, 94 Câu 1: Tìm những từ ngữ, hình ảnh nói lên vẻ đẹp của đất nước Cu-ba.
Phương pháp giải:
Em đọc khổ thơ 1.
Lời giải:
Những từ ngữ, hình ảnh nói lên vẻ đẹp của đất nước Cu-ba là:
Nắng rực trời tơ và biển ngọc
Đảo tươi một dải lụa đào bay.
Tiếng Việt lớp 3 trang 93, 94 Câu 2: Kể tên những sản vật nổi tiếng của Cu-ba.
Phương pháp giải:
Em đọc khổ thơ 2.
Lời giải:
Những sản vật nổi tiếng của Cu-ba là: Mía, cam, xoài, hoa thơm,...
Tiếng Việt lớp 3 trang 93, 94 Câu 3: Khổ thơ cuối thể hiện tình cảm gì của tác giả với nước bạn và với Tổ quốc Việt Nam?
- Học thuộc lòng 2 khổ thơ đầu.
Phương pháp giải:
Em đọc khổ thơ 3.
Lời giải:
Khổ thơ cuối thể hiện tình yêu của tác giả với nước bạn và nỗi nhớ Tổ quốc Việt Nam.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 93, 94 Câu 1: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:
- Từ ngữ chỉ sự vật
- Từ ngữ chỉ đặc điểm
- Từ ngữ chỉ hoạt động
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Lời giải:
- Từ ngữ chỉ sự vật: bạn bè, anh em, láng giềng.
- Từ ngữ chỉ đặc điểm: thân thiết, hữu nghị, thân thiện.
- Từ ngữ chỉ hoạt động: hợp tác, giúp đỡ, viện trợ.
Tiếng Việt lớp 3 trang 93, 94 Câu 2: Sử dụng một từ ngữ ở bài tập trên, đặt câu nói về tình hữu nghị giữa nhân dân các nước.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đặt câu.
Lời giải:
- Việt Nam luôn giữ quan hệ bạn bè thân thiện với các nước trên thế giới.
- Tình hữu nghị giữa Việt Nam và Cu-ba vô cùng tốt đẹp.
Tiếng Việt lớp 3 trang 95 Đọc sách báo viết về một nước bạn hoặc về tình hữu nghị
Đề bài
Tiếng Việt lớp 3 trang 95 Câu 1: Tìm đọc thêm ở nhà:
- 2 câu chuyện (hoặc 1 bài thơ, 1 câu chuyện) về một nước bạn hoặc về tình hữu nghị.
- 1 bài văn miêu tả hoặc cung cấp thông tin về một nước bạn hoặc về tình hữu nghị.
Phương pháp giải:
Em tìm hiểu ở sách, báo, tạp chí về những câu chuyện, bài thơ để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
Bài thơ "Nước Nga ơi! Mong có lần trở lại" (Tác giả: Trần Quang Tuyết)
Kỷ niệm đó người ơi xin thắp lửa
Mong trời quang mây tạnh sẽ theo về
Rời nước Nga vào một ngày cuối thu
Vừa chớm lạnh mà lòng tôi buốt giá
Tạm biệt nhé nước Nga và tất cả
Mong có lần trở lại nước Nga ơi!
Mười hai năm có lẻ ở trong đời
Trôi vội quá quãng thời gian hối hả
Gửi lại nước Nga những ngược xuôi tất tả
Heo may về, ai đếm bước cùng ai?
Nước Nga trong tôi: Bao dung nhân ái, mênh mông vĩ đại
Nước Nga trong tôi: Tình thầy trò và bạn bè sống mãi
Phong cảnh Nga, đã mấy lần làm ngắn quãng đường xa
Tính cách Nga, đã bao lần làm ấm cảnh xa nhà
Xin tạc dạ cùng hành trang cất bước
Nước Nga trong tôi: Tiến về phía trước
Hiện đại phú cường
Có kẻ cướp đường, có người buôn chuyến
Xin độ lượng để buồn vui hòa quyện
Bão tuyết về sẽ khỏa lấp niềm riêng
Mai xa rồi gió có thổi triền miên
Có lạnh rát khi chiều về qua cửa
Kỷ niệm đó người ơi xin thắp lửa
Mong trời quang mây tạnh sẽ theo về.
Mai xa rồi những năm tháng mải mê
Tạm biệt nhé nước Nga và bè bạn
Cảm ơn lắm, tình yêu qua năm tháng
Tiễn tôi về nồng ấm như đón sang.
Dù mai xa có phủ bụi thời gian
Có phai nhạt trong lòng bè bạn cũ
Thì trong tôi sóng Vôn-ga, rừng Phong vàng quyến rũ
Sẽ thì thào trong sóng nước Hương giang.
Dù mai xa có cách trở đò giang
Không trở lại để đắm mình trong chiều muộn thu vàng
Hay sớm mai đông giá
Vẫn nguyên vẹn trong tôi
Vẫn hiển hiện tất cả
Phong cảnh Nga
Tính cách Nga
Thầy, bạn,
Gần, xa.
Tiếng Việt lớp 3 trang 95 Câu 2: Viết vào phiếu đọc sách:
- Tên bài đọc và một số nội dung chính (nhân vật hoặc sự việc, hình ảnh, câu văn câu thơ em thích).
- Cảm nghĩ của em.
Phương pháp giải:
Em lựa chọn bài đọc mà em ấn tượng ở câu 1 sau đó liên hệ bản thân để nói lên cảm nghĩ của mình.
Lời giải:
- Em rất thích những câu thơ tác giả miêu tả về đất nước Nga mênh mông, vĩ đại, người dân Nga tình nghĩa, nhân ái.
"Nước Nga trong tôi: Bao dung nhân ái, mênh mông vĩ đại
Nước Nga trong tôi: Tình thầy trò và bạn bè sống mãi
Phong cảnh Nga, đã mấy lần làm ngắn quãng đường xa
Tính cách Nga, đã bao lần làm ấm cảnh xa nhà
Xin tạc dạ cùng hành trang cất bước."
Chính điều này đã khiến tác giả vơi bớt nỗi buồn khi phải xa quê hương, xa gia đình, khiến tác giả mãi "ghi lòng tạc dạ" và rất lưu luyến khi phải chia xa mảnh đất này.
- Bài thơ thể hiện tâm tư, tình cảm của tác giả khi phải chia tay nước Nga sau hơn 12 năm gắn bó. Những cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp, dòng sông Vôn-ga, rừng phong vàng hay cả những trận bão tuyết, những tháng ngày ngược xuôi vất vả, những người thầy, người bạn tình nghĩa nơi xứ xở Bạch Dương,... tất cả đã trở thành những kí ức khó phai trong lòng tác giả. Dù phải chia xa nhưng tác giả sẽ nhớ mãi những kỷ niệm gắn liền với Đất nước Nga tươi đẹp, người dân Nga nhận hậu, bao dung, nghĩa tình. Ông luôn mong muốn được quay trở lại nơi đây.
Tiếng Việt lớp 3 trang 95 Ôn các chữ viết hoa
Đề bài
Tiếng Việt lớp 3 trang 95 Câu 1: Chép lại bài thơ sau. Viết đúng các chữ hoa.
Sao Hôm, Sao Mai
Trời vừa chạng vạng
Sao Hôm hiện lên
Sao làm đèn ngủ
Đón em vào đêm.
Tinh mơ em dậy
Lại ngời Sao Mai
Sao làm ngọn đuốc
Tiễn em sang ngày.
Hai sao chỉ một
Làm việc bằng hai
Đêm ngày thầm lặng
Chẳng cần khoe ai.
PHẠM ĐÌNH ÂN
Lời giải:
Em thực hiện viết bài vào vở.
Chú ý:
- Viết đúng chính tả.
- Viết hoa các chữ cái đầu dòng, viết hoa tên riêng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 96 Sự tích cây lúa
Đề bài
Tiếng Việt lớp 3 trang 96 Câu 1: Nghe và kể lại câu chuyện:
Phương pháp giải:
Em lắng nghe cô giáo kể chuyện và dựa vào các tranh để kể lại câu chuyện.
Lời giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập tại lớp.
Tiếng Việt lớp 3 trang 96 Câu 2:Trao đổi
a) Tên câu chuyện giúp em hiểu câu chuyện nói về điều gì?
b) Theo câu chuyện, ai đã giúp người Phi-líp-pin biết cách trồng lúa?
c) Câu chuyện thể hiện sự trân trọng đối với cây lúa như thế nào?
Phương pháp giải:
Em dựa vào câu chuyện để trao đổi cùng các bạn.
Lời giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập tại lớp.
Tiếng Việt lớp 3 trang 97 Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua
Bài đọc
Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua
Hôm ấy, chúng tôi đến thăm một trường tiểu học. Cô Hiệu trưởng mời đoàn vào thăm một lớp. Điều bất ngờ là tất cả học sinh đều lần lượt giới thiệu bằng tiếng Việt : “Em là Mô-ni-ca”, “Em là Giét-xi-ca”,… Mở đầu cuộc gặp, các em hát tặng đoàn bài hát “Kìa con bướm vàng” bằng tiếng Việt. Rồi các em giới thiệu những vật sưu tầm được như đàn tơ-rưng, cái nón, tranh cây dừa, ảnh xích lô,…Các em còn vẽ Quốc kì Việt Nam và nói được bằng tiếng Việt : “Việt Nam, Hồ Chí Minh.”
Hóa ra cô giáo của các em đã từng ở Việt Nam hai năm. Cô thích Việt Nam nên đã dạy các em tiếng Việt và kể cho các em nghe nhiều điều tốt đẹp về đất nước và con người Việt Nam. Các em còn tìm hiểu về Việt Nam trên In-tơ-nét. Các em đặt cho chúng tôi rất nhiều câu hỏi về thiếu nhi Việt Nam: “Học sinh Việt Nam học những môn gì?”, “Trẻ em Việt Nam thích những bài hát nào?”, “Ở Việt Nam, trẻ em chơi những trò chơi gì?”.
Đã đến lúc chia tay. Dưới làn tuyết bay mù mịt, các em vẫn đứng vẫy tay chào lưu luyến, cho đến khi xe của chúng tôi khuất hẳn trong dòng người và xe cộ tấp nập của thành phố châu Âu hoa lệ, mến khách.
Theo QUỲNH PHƯƠNG
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 97 Câu 1: Đoàn cán bộ Việt Nam gặp gỡ học sinh nước nào?
Phương pháp giải:
Em dựa vào tên bài đọc để trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Đoàn cán bộ Việt Nam gặp gỡ học sinh nước Lúc-xăm-bua.
Tiếng Việt lớp 3 trang 97 Câu 2: Những điều gì khiến cán bộ trong đoàn bất ngờ và thích thú?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 1, đoạn 2 của bài đọc.
Lời giải:
Những điều khiến cán bộ trong đoàn bất ngờ và thích thú là:
- Tất cả học sinh đều lần lượt giới thiệu bằng tiếng Việt.
- Các em hát tặng đoàn bài hát “Kìa con bướm vàng” bằng tiếng Việt.
- Các em giới thiệu những vật sưu tầm được như đàn tơ-rưng, cái nón, tranh cây dừa, ảnh xích lô,…
- Các em còn vẽ Quốc kì Việt Nam và nói được bằng tiếng Việt : “Việt Nam, Hồ Chí Minh.”
Tiếng Việt lớp 3 trang 97 Câu 3: Hình ảnh ở đoạn cuối bài nói lên điều gì? Chọn ý em thích:
a) Các bạn học sinh rất hiếu khách.
b) Các bạn học sinh rất yêu mến Việt Nam.
c) Đoàn cán bộ Việt Nam nhớ mãi tình cảm của học sinh nước bạn.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 3 của bài đọc.
Lời giải:
Hình ảnh ở đoạn cuối bài nói lên là:
b) Các bạn học sinh rất yêu mến Việt Nam.
Tiếng Việt lớp 3 trang 97 Câu 4: Em có nhận xét gì về các bạn học sinh trong bài đọc này?
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và nêu cảm nghĩ của mình.
Lời giải:
Các bạn học sinh trong bài đọc rất thân thiện, hiếu khách và yêu mến Việt Nam.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 97 Câu 1: Tên riêng Lúc-xăm-bua được viết như thế nào? Chọn ý đúng:
a) Viết hoa chữ cái đầu tiên và đặt dấu gạch nối giữa các tiếng.
b) Viết hoa chữ cái đầu tiên, không đặt gạch nối giữa các tiếng.
c) Viết hoa chữ cái đầu tiên của tất cả các tiếng trong tên.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Tên riêng Lúc-xăm-bua được:
a) Viết hoa chữ cái đầu tiên và đặt dấu gạch nối giữa các tiếng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 97 Câu 2: Viết lại tên riêng của các bạn học sinh Lúc-xăm-bua trong bài đọc.
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc và tìm tên riêng của các bạn học sinh.
Lời giải:
Tên riêng của các bạn học sinh trong bài là: Mô-ni-ca, Giét-xi-ca.
Tiếng Việt lớp 3 trang 98 Nước bạn Cu-ba
Đề bài
Tiếng Việt lớp 3 trang 98 Câu 1: Nhớ - viết: Cu-ba tươi đẹp (2 khổ thơ đầu)
Phương pháp giải:
Em thực hiện bài viết vào vở.
Chú ý:
- Viết đúng chính tả.
- Viết hoa các chữ cái đầu dòng mỗi dòng thơ.
Lời giải:
Em thực hiện bài viết vào vở.
Tiếng Việt lớp 3 trang 98 Câu 2: Chọn vần phù hợp với ô trống:
a) Vần ay hay ây?
b) Vần ay hay ai?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Lời giải:
a) Những chùm hoa bối rối
Một mùi hương thơm nồng
Đàn chào mào trẩy hội
Rạng ngày đã sang sông.
Ai cũng bảo ngày dài
Mà vẫn lo dậy sớm
Chỉ có ông Mặt Trời
Cứ đủng đà đủng đỉnh.
NGUYỄN THANH TOÀN
b) Ngày cháu còn thấp bé
Cánh cửa có hai then
Cháu chỉ cài then dưới
Nhờ bà cài then trên.
Mỗi năm cháu lớn lên
Bà lưng còng cắm cúi
Cháu cài được then trên
Bà chỉ cài then dưới.
Nay cháu về nhà mới
Bao cánh cửa – ô trời
Mỗi lần tay đẩy cửa
Lại nhớ bà khôn nguôi.
ĐOÀN THỊ LAM LUYẾN
Tiếng Việt lớp 3 trang 98 Câu 3: Em chọn vần nào?
a) Vần ay hay ây?
b) Vân ay hay ai?
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
a) nước chảy, trẩy cau, bẩy hòn đá lên, số bảy
b) ngày mai, may áo, hôm nay, con nai
Tiếng Việt lớp 3 trang 99 Trao đổi: Thực hành giao lưu
Đề bài
Tiếng Việt lớp 3 trang 99 Câu 1: Hoạt động nhóm:
- Mỗi nhóm (6 – 7 học sinh) chia làm 2 đội: đội Lúc-xăm-bua và đội Việt Nam.
- Các đội tự giới thiệu, hát, múa và đặt câu hỏi cho đội bạn.
- Kết thúc giao lưu, hai đội chào tạm biệt.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý và thực hiện hoạt động tại lớp.
Lời giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Tiếng Việt lớp 3 trang 99 Câu 2: Các nhóm thi giao lưu trước lớp.
Một số hình ảnh Việt Nam.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý và thực hiện hoạt động tại lớp.
Lời giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Tiếng Việt lớp 3 trang 100, 101 Một kì quan
Bài đọc
Một kì quan
Nằm cách thủ đô Phnôm Pênh 317 km, Ăng-co là một quần thể đền đài nguy nga, hoàn toàn làm bằng đá.
Khu đền chính Ăng-co Vát nổi bật với năm tòa tháp khổng lồ. Bên dưới các tòa tháp là những hành lang dài hun hút với những bức tranh điêu khắc tinh xảo. Đây là tác phẩm điêu khắc bằng tay trên đá lớn nhất thế giới. Chỉ riêng việc điêu khắc hình 1 700 vũ nữ duyên dáng, từ khuôn mặt đến cử chỉ không ai giống ai, cũng đủ nói lên sự tinh xảo của những bức tranh đá này.
Cách Ăng-co Vát không xa là khu đền Ăng-co Thom. Ấn tượng nhất ở đây là đền Bay-on với hàng trăm pho tượng đá có bốn mặt, nhìn ra bốn hướng.
Kinh ngạc trước vẻ đẹp của Ăng-co, một giáo sĩ phương tây đến thăm khu đền vào năm 1586 đã viết: “Đó là một kiến trúc phi thường mà không giấy bút nào tả xiết.”.
Khu di tích Ăng-co là niềm tự hào của đất nước Cam-pu-chia.
Theo NGỌC LINH
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 100, 101 Câu 1: Bài đọc miêu tả kì quan nào?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 1 của bài đọc.
Lời giải:
Bài đọc miêu tả Ăng-co – một quần thể đền đài nguy nga, hoàn toàn làm bằng đá.
Tiếng Việt lớp 3 trang 100, 101 Câu 2: Những chi tiết nào thể hiện vẻ đẹp đặc sắc của Ăng-co Vát?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 2 của bài đọc.
Lời giải:
Những chi tiết thể hiện vẻ đẹp đặc sắc của Ăng-co Vát là:
- Nổi bật với năm tòa tháp khổng lồ.
- Bên dưới các tòa tháp là những hành lang dài hun hút với những bức tranh điêu khắc tinh xảo.
- Bức tranh điêu khắc hình 1 700 vũ nữ duyên dáng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 100, 101 Câu 3: Điều gì gây ấn tưởng nổi bật ở Ăng-co Thom?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 3 của bài đọc.
Lời giải:
Điều gây ấn tưởng nổi bật ở Ăng-co Thom là: đền Bay-on với hàng trăm pho tượng đá có bốn mặt, nhìn ra bốn hướng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 100, 101 Câu 4: Vì sao khu đền Ăng-co là niềm tự hào của người dân Cam-pu-chia?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 4 của bài đọc.
Lời giải:
Khu đền Ăng-co là niềm tự hào của người dân Cam-pu-chia vì khu đền Ăng-co đẹp vô cùng, đến nỗi một giáo sĩ phương tây đến thăm khu đền vào năm 1586 đã viết: “Đó là một kiến trúc phi thường mà không giấy bút nào tả xiết.”.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 100, 101 Câu 1: Tìm đoạn văn mở đầu, đoạn văn kết thúc bài đọc ở trên.
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời.
Lời giải:
- Đoạn văn mở đầu: Nằm cách thủ đô Phnôm Pênh 317 km, Ăng-co là một quần thể đền đài nguy nga, hoàn toàn làm bằng đá.
- Đoạn văn kết thúc: Kinh ngạc trước vẻ đẹp của Ăng-co, một giáo sĩ phương tây đến thăm khu đền vào năm 1586 đã viết: “Đó là một kiến trúc phi thường mà không giấy bút nào tả xiết.”. Khu di tích Ăng-co là niềm tự hào của đất nước Cam-pu-chia.
Tiếng Việt lớp 3 trang 100, 101 Câu 2: Các đoạn còn lại miêu tả kì quan Ăng-co theo trình tự nào?
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
Các đoạn còn lại miêu tả kì quan Ăng-co theo trình tự từ ngoài vào trong, từ tổng quát đến chi tiết.
Tiếng Việt lớp 3 trang 102 Viết thư làm quen
Đề bài
Tiếng Việt lớp 3 trang 102 Câu 1: Dựa vào bài đọc Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua, em hãy viết thư cho một học sinh nước bạn.
Gợi ý:
a) Về hình thức:
Bức thư cần có địa chỉ, ngày, tháng, năm; lời đầu thư, lời cuối thư, kí tên,...
b) Về nội dung:
- Em tự giới thiệu về mình.
- Nói lí do viết thư.
- Trả lời một số câu hỏi các bạn đã đặt ra.
- Bày tỏ tình cảm của em với bạn.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
Việt Nam, ngày... tháng... năm...
Giét-xi-ca thân mến!
Mình là Linh. Mình đến từ Việt Nam. Mình rất bất ngờ và cảm động trước những tình cảm mà cậu cũng như các bạn nước cậu dành cho Việt Nam. Điều đấy đã thôi thúc mình viết bức thư này.
Ở Việt Nam chúng mình được học rất nhiều môn học hay và bổ ích: Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Đạo đức, Tự nhiên – xã hội, Mỹ thuật, Âm nhạc,... Nhắc đến âm nhạc, chúng mình rất yêu âm nhạc. Mình rất thích những bài hát nói về tình yêu quê hương đất nước, yêu mái trường, làng quê. Có dịp, mình hi vọng mình cũng sẽ được thưởng thức những ca khúc của nước bạn. Chúng mình thường chơi những trò chơi dân gian như Bịt mắt bắt dê, Ô ăn quan,...
Mình rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho đất nước mình. Điều đó làm mình rất vui và tự hào. Mình chúc bạn luôn mạnh khỏe, vui vẻ và học giỏi nhé. Hãy kể cho mình nghe về những điều thú vị ở đất nước của bạn nhé. Mình đợi thư hồi âm của bạn.
Linh
Nguyễn Thùy Linh
Tiếng Việt lớp 3 trang 102 Câu 2: Giới thiệu và bình chọn những bức thư hay.
Lời giải:
Em cùng các bạn bình chọn những bức thư hay.
Tiếng Việt lớp 3 trang 102, 103 Nhập gia tùy tục
Bài đọc
Nhập gia tùy tục
Nếu bạn đến thăm Vương quốc Bru-nây, bạn nên nhớ những điều sau:
- Người Bru-nây cho rằng tay trái bẩn. Vì vậy, bạn hãy dùng tay phải hoặc để tay trái dưới cổ tay phải khi đưa hoặc nhận các vật.
- Khi ăn, bạn hãy dùng hai tay hoặc dùng tay phải. Nếu bạn muốn từ chối một món ăn, hãy chạm nhẹ vào đĩa ăn bằng tay phải.
- Không xoa đầu bất cứ ai, kể cả trẻ em. Người Bru-nây coi xoa đầu là hành vi thiếu tôn trọng người khác.
- Không chỉ vào ai bằng ngón trỏ. Điều đó ở Bru-nây bị coi là thô lỗ. Nếu muốn, bạn hãy dùng ngón tay cái của bàn tay phải để làm việc này.
- Không ăn uống ở nơi công cộng, trừ trường hợp bạn đi hội chợ ẩm thực hoặc đi dã ngoại.
Theo sách Tiếng Anh 3 (Celebrate 3)
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 102, 103 Câu 1: Theo phong tục của Bru-nây, bạn phải dùng tay nào để đưa hoặc nhận các vật? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em đọc gạch đầu dòng thứ nhất.
Lời giải:
Theo phong tục của Bru-nây, bạn phải dùng tay phải để đưa hoặc nhận các vật. Vì người Bru-nây cho rằng tay trái bẩn.
Tiếng Việt lớp 3 trang 102, 103 Câu 2: Vì sao bạn không được xoa đầu người khác.
Phương pháp giải:
Em đọc gạch đầu dòng thứ ba.
Lời giải:
Không được xoa đầu người khác vì người Bru-nây coi xoa đầu là hành vi thiếu tôn trọng người khác.
Tiếng Việt lớp 3 trang 102, 103 Câu 3: Nếu muốn chỉ vào ai thì bạn phải dùng ngón tay nào?
Phương pháp giải:
Em đọc gạch đầu dòng thứ tư.
Lời giải:
Nếu muốn chỉ vào ai thì phải dùng ngón tay cái của bàn tay phải.
Tiếng Việt lớp 3 trang 102, 103 Câu 4: Nếu đến một nơi mà không tôn trọng tục lệ, tập quán của nơi đó thì có thể xảy ra điều gì? Chọn ý mà em cho là đáng ngại nhất.
a) Bị mọi người chê cười.
b) Gặp rắc rối do bị hiểu lầm.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Nếu đến một nơi mà không tôn trọng tục lệ, tập quán của nơi đó thì có thể xảy ra:
b) Gặp rắc rối do bị hiểu lầm.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 102, 103 Câu 1: Tìm 3 câu thể hiện lời khuyên trong bài đọc:
a) Một câu có từ hãy.
b) Một câu có từ nên.
c) Một câu có từ không.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
3 câu thể hiện lời khuyên trong bài đọc:
a) Một câu có từ hãy: Vì vậy, bạn hãy dùng tay phải hoặc để tay trái dưới cổ tay phải khi đưa hoặc nhận các vật.
b) Một câu có từ nên: Nếu bạn đến thăm Vương quốc Bru-nây, bạn nên nhớ những điều sau.
c) Một câu có từ không: Không xoa đầu bất cứ ai, kể cả trẻ em.
Tiếng Việt lớp 3 trang 102, 103 Câu 2: Hãy sử dụng một trong các từ trên để nói lời khuyên hoặc lời đề nghị với bạn.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Lời giải:
Hãy sử dụng một trong các từ trên để nói lời khuyên hoặc lời đề nghị với bạn:
- Không nên làm việc riêng trong giờ học.
- Hãy làm bài tập đầy đủ trước khi đến lớp.
Tiếng Việt lớp 3 trang 104 Hạt mưa
Đề bài
Tiếng Việt lớp 3 trang 104 Câu 1: Nghe – viết
Hạt mưa
Mây mang đầy mình nước
Gió thổi thành hạt mưa
Rồi chia đều cho đất
Cho cỏ cây, sông hồ.
Hạt mưa ủ trong vườn
Thành mỡ màu của đất
Hạt mưa trang mặt nước
Làm gương cho trăng soi.
Hạt mưa đến là nghịch
Có hôm chẳng cần mây
Bất chợt ào ào xuống
Rồi ào ào đi ngay.
NGUYỄN KHẮC HÀO
Phương pháp giải:
Em thực hiện bài viết vào vở.
Chú ý:
- Viết đúng chính tả.
- Viết hoa các chữ cái đầu dòng mỗi dòng thơ.
Lời giải:
Em thực hiện bài viết vào vở.
Tiếng Việt lớp 3 trang 104 Câu 2: Chọn chữ phù hợp với ô trống:
a) l hay n?
Mưa _ắng bắc cầu vồng
Ai đi đâu, về đâu?
Không thấy sóng dưới cầu
Chỉ mênh mông đồng _úa
Cầu vồng như dải _ụa
Cầu chờ mãi hồi _âu
Không ai qua, biến mất...
PHẠM HỔ
b) v hay d?
Cá gì _ốn rất hiền lành
Xưa được chị Tấm _ỗ _ành nuôi cơm?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Lời giải:
a) l hay n?
Mưa nắng bắc cầu vồng
Ai đi đâu, về đâu?
Không thấy sóng dưới cầu
Chỉ mênh mông đồng lúa
Cầu vồng như dải lụa
Cầu chờ mãi hồi lâu
Không ai qua, biến mất...
PHẠM HỔ
b) v hay d?
Cá gì vốn rất hiền lành
Xưa được chị Tấm dỗ dành nuôi cơm?
Tiếng Việt lớp 3 trang 104 Câu 3: Em chọn chữ nào cho phù hợp với ô trống?
a) l hay n?
Mặt Trời tỏa ánh _ắng sáng _ấp _ánh trên những tàu _á còn ướt đẫm sương đêm.
b) v hay d?
Chúng tôi _ạo chơi một _òng khắp công viên rồi _ui _ẻ ra về.
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
a) l hay n?
Mặt Trời tỏa ánh nắng sáng lấp lánh trên những tàu lá còn ướt đẫm sương đêm.
b) v hay d?
Chúng tôi dạo chơi một vòng khắp công viên rồi vui vẻ ra về.
Tiếng Việt lớp 3 trang 105 Trao đổi: Em đọc sách báo
Đề bài
Tiếng Việt lớp 3 trang 105 Câu 1: Kể hoặc đọc lại một câu chuyện (bài thơ, bài văn) về một nước bạn (hoặc về tình hữu nghị) mà em đã đọc ở nhà.
Mẫu:
Xin-ga-po – con rồng châu Á
Phương pháp giải:
Em tìm hiểu ở sách, báo, tạp chí về những câu chuyện, bài thơ để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Tiếng Việt lớp 3 trang 105 Câu 2: Trao đổi với các bạn về nội dung câu chuyện (bài thơ, bài văn).
Gợi ý:
- Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) nào trong câu chuyện (bài thơ, bài văn) đã đọc? Vì sao?
- Câu chuyện (bài thơ, bài văn) đó nói lên điều gì?
Phương pháp giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Lời giải:
Em lựa chọn bài đọc mà em ấn tượng ở câu 1 sau đó liên hệ bản thân để nói lên cảm nghĩ của mình.
Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Bác sĩ Y-éc-xanh
Bài đọc
Bác sĩ Y-éc-xanh
Bà khách ước ao được hặp bác sĩ Y-éc-xanh, phần vì ngưỡng mộ người đã tìm ra vi trùng dịch hạch, phần vì tò mò. Bà muốn biết điều gì khiến ông chọn cuộc sống nơi góc biển chân trời này để nghiên cứu những bệnh nhiệt đới.
Y-éc-xanh quả thật khác xa với nhà bác học trong trí tưởng tượng của bà. Trong bộ quần áo ka ki sờn cũ không là ủi, trông ông như một khách đi tàu ngồi toa hạng ba. Chỉ có đôi mắt đầy bí ẩn của ông làm bà chú ý.
Bà khách thổ lộ nỗi băn khoăn của mình:
- Y-éc-xanh kính mến, ông quên nước Pháp rồi ư? Ông định ở đây suốt đời sao?
Y-éc-xanh lặng yên nhìn khách, hai bàn tay đan vào nhau, đặt trên đầu gối.
- Tôi là người Pháp. Mãi mãi tôi là dân nước Pháp. Người ta không thể nào sống thiếu Tổ quốc.
Ngừng một chút, ông tiếp:
- Tuy nhiên, tôi với bà đều sống chung trong một ngôi nhà: Trái Đất. Trái Đất đích thực là ngôi nhà của chúng ta. Những đứa con trong nhà phải thương yêu và có bổn phẩn giúp đỡ lẫn nhau. Tôi không thể rời khỏi Nha Trang này để sống ở nơi nào khác. Chỉ có ở đây, tâm hồn tôi mới được rộng mở, bình yên.
Hai người cùng im lặng. Họ nghe rõ tiếng biển thở dài, đổ nhẹ những con sóng thủy tinh vỡ vụn lên bờ cát.
Theo CAO LINH QUÂN
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Câu 1: Vì sao bà khách ước ao được gặp bác sĩ Y-éc-xanh?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 1 của bài đọc.
Lời giải:
Bà khách ước ao được gặp bác sĩ Y-éc-xanh vì ngưỡng mộ người đã tìm ra vi trùng dịch hạch, phần vì tò mò. Bà muốn biết điều gì khiến ông chọn cuộc sống nơi góc biển chân trời này để nghiên cứu những bệnh nhiệt đới.
Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Câu 2: Bà khách có ấn tượng về bác sĩ Y-éc-xanh như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 2 của bài đọc.
Lời giải:
Bà khách có ấn tượng về bác sĩ Y-éc-xanh là: Y-éc-xanh quả thật khác xa với nhà bác học trong trí tưởng tượng của bà. Trong bộ quần áo ka ki sờn cũ không là ủi, trông ông như một khách đi tàu ngồi toa hạng ba. Chỉ có đôi mắt đầy bí ẩn của ông làm bà chú ý.
Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Câu 3: Lòng yêu nước của bác sĩ y-éc-xanh thể hiện ở những câu nói nào?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 3 của bài đọc.
Lời giải:
Lòng yêu nước của bác sĩ y-éc-xanh thể hiện ở những câu nói là: Tôi là người Pháp. Mãi mãi tôi là dân nước Pháp. Người ta không thể nào sống thiếu Tổ quốc.
Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Câu 4: Tâm sự của bác sĩ Y-éc-xanh về việc ông ở lại Việt Nam nói lên điều gì?
- Tìm đọc thêm thông tin về bác sĩ Y-éc-xanh
Phương pháp giải:
Em đọc lời tâm sự của bác sĩ Y-éc-xanh và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Tâm sự của bác sĩ Y-éc-xanh về việc ông ở lại Việt Nam nói lên tình yêu thương cao cả của ông dành cho con người, sự hi sinh của ông để cống hiến cho y học.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Câu 1: Tìm trong bài đọc một dấu hai chấm dùng để báo hiệu phần giải thích.
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời.
Lời giải:
Một dấu hai chấm dùng để báo hiệu phần giải thích trong bài đọc:
Tuy nhiên, tôi với bà đều sống chung trong một ngôi nhà: Trái Đất.
Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Câu 2: Viết tiếp vào vở các câu sau, sử dụng dấu hai chấm để báo hiệu phần giải thích:
a) Có hai lí do khiến bà khách ao ước được gặp bác sĩ Y-éc-xanh ...
b) Nhà bác học thật khác với những gì bà tưởng tượng ...
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
a) Có hai lí do khiến bà khách ao ước được gặp bác sĩ Y-éc-xanh: vì ngưỡng mộ người đã tìm ra vi trùng dịch hạch, phần vì tò mò.
b) Nhà bác học thật khác với những gì bà tưởng tượng: Trong bộ quần áo ka ki sờn cũ không là ủi, trông ông như một khách đi tàu ngồi toa hạng ba. Chỉ có đôi mắt đầy bí ẩn của ông làm bà chú ý.
Tiếng Việt lớp 3 trang 108 Em kể chuyện
Đề bài
Tiếng Việt lớp 3 trang 108 Câu 1: Kể lại câu chuyện Sự tích cây lúa, từ đoạn tốp thợ săn gặp các vị thần núi đến hết.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
1. Em nhớ lại câu chuyện cô giáo đã kể để kể lại.
2. Em nhớ lại phần thực hành của mình tại lớp để kể lại.
Tiếng Việt lớp 3 trang 108 Câu 2: Kể chuyện em và các bạn đóng vai, thực hành giao lưu với các bạn Lúc-xăm-bua.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
1. Em nhớ lại câu chuyện cô giáo đã kể để kể lại.
2. Em nhớ lại phần thực hành của mình tại lớp để kể lại.
Tiếng Việt lớp 3 trang 109, 110 Người hồi sinh di tích
Bài đọc
Người hồi sinh di tích
Giữa những ngôi nhà nhỏ, mái ngói nhấp nhô của đô thị cổ Hội An, có một bước tượng được người dân và du khách thường xuyên đến dâng hoa và hương. Đó là tượng kiến trúc sư Ka-dích. Từ đất nước Ba Lan xa xôi, ông đã đến Việt Nam và cống hiến hết mình cho việc hồi sinh nhiều di sản văn hóa suốt 17 năm trời, cho đến những ngày cuối đời. Ông là người có công lớn trong việc phát triển đô thị cổ Hội An thành một địa điểm du lịch hấp dẫn.
Nhiều người còn nhớ những ngày Ka-dích tham gia trùng tu khu thánh địa Mỹ Sơn. Ông làm việc say mê, bất chấp mùa hè nóng nực, con trùng rất nhiều, bom mìn còn sót lại trong chiến tranh có thể nổ bất cứ lúc nào. Ông đã cùng mọi người ăn nước suối, tắm nước suối, ngủ trong lán trại, ăn mắm dưa như một nông dân thực thụ.
Ngoài Mỹ Sơn, Hội An, Ka-dích còn có những đóng góp lớn trong việc trùng tu di tích Hoàng thành Huế. Ông cũng là người giới thiệu các di sản văn hóa này với thế giới. Cả Hoàng thành Huế, thành địa Mỹ Sơn và đô thị cổ Hội An đều được công nhận là Di sản văn hóa thế giới.
Theo DUY HIỂN và AN NHI
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 109, 110 Câu 1: Ông Ka-dích là người nước nào?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 1 của bài đọc.
Lời giải:
Ông Ka-dích là người Ba Lan.
Tiếng Việt lớp 3 trang 109, 110 Câu 2: Ông Ka-dích tham gia trùng tu và giới thiệu những di sản nổi tiếng nào của Việt Nam?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 3 của bài đọc.
Lời giải:
Ông Ka-dích tham gia trùng tu và giới thiệu những di sản nổi tiếng nào của Việt Nam là: đô thị cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn, Hoàng thành Huế.
Tiếng Việt lớp 3 trang 109, 110 Câu 3: Tinh thần làm việc của ông Ka-dích khi tham gia trùng tu khu thánh địa Mỹ Sơn nói lên điều gì về ông?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 2 của bài đọc.
Lời giải:
Tinh thần làm việc của ông Ka-dích khi tham gia trùng tu khu thánh địa Mỹ Sơn nói lên rằng ông là một người giản dị, mộc mạc, không ngại khó khăn, gian khổ, hết lòng vì công việc.
Tiếng Việt lớp 3 trang 109, 110 Câu 4: Câu chuyện về kiến trúc sư Ka-dích có điểm gì giống câu chuyện về bác sĩ Y-éc-xanh mà em đã học?
- Tìm đọc thêm thông tin về kiến trúc sư Ka-dích.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Câu chuyện về kiến trúc sư Ka-dích có điểm giống câu chuyện về bác sĩ Y-éc-xanh mà em đã học là: cả hai người đều rời khỏi quê hương của mình để đến Việt Nam và cống hiến hết mình cho sự nghiệp, cho người dân nơi đây.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 109, 110 Câu 1: Tìm từ ngữ thích hợp với ô trống để tạo hình ảnh so sánh:
a) Sông Hoài duyên dáng Hội An
Đèn hoa lấp lánh _ ngàn sao sa.
Ca dao
b) Những khóm phong lan đuôi chồn lá dài móc trên cành đa _ bờm ngựa thả xuống những chùm hoa tím khiêm tốn, dịu dàng.
MA VĂN KHÁNG
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
a) Sông Hoài duyên dáng Hội An
Đèn hoa lấp lánh như ngàn sao sa.
Ca dao
b) Những khóm phong lan đuôi chồn lá dài móc trên cành đa giống như bờm ngựa thả xuống những chùm hoa tím khiêm tốn, dịu dàng.
MA VĂN KHÁNG
Tiếng Việt lớp 3 trang 109, 110 Câu 2: Đặt một câu có hình ảnh so sánh để tả một sự vật (đồ vật, bông hoa hoặc con vật,...) mà em yêu thích.
Mẫu: Bộ lông thỏ óng mượt như tơ.
Phương pháp giải:
Em dựa theo mẫu, suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Lời giải:
- Mặt Trời đỏ rực như hòn lửa.
- Trên trời mây trắng như bông.
- Dòng sông mềm mại như dải lụa.
Tiếng Việt lớp 3 trang 112 Viết về một nhân vật trong truyện
Đề bài
Tiếng Việt lớp 3 trang 112 Câu 1: Chọn 1 trong 2 đề sau:
a) Một du khách hỏi vì sao nhiều đô thi Việt Nam có đường phố mang tên Y-éc-xanh. Em hãy viết đoạn văn về bác sĩ Y-éc-xanh để trả lời vị khách đó.
b) Một du khách hỏi vì sao ở Hội An có bức tượng kiến trúc sư Ka-dích. Em hãy viết một đoạn văn về kiến trúc sư Ka-dích để trở lời vị khách đó.
Phương pháp giải:
Em lựa chọn một đề tài để viết đoạn văn.
Lời giải:
a) Bác sĩ Y-éc-xanh là một nhà thám hiểm, một nhà nghiên cứu về canh nông và là một khoa học gia nổi tiếng trên thế giới về vi trùng học. Ông là một nhà khoa học lớn của thế giới. Ông đến Việt Nam, sống và làm việc, nghiên cứu tại Việt Nam, ông đã có nhiều đóng góp to lớn đối với Việt Nam. Những nghiên cứu của ông đã mang lại nhiều lợi ích cho nhân dân Việt Nam. Để biết ơn những đóng góp của ông, nhà nước đã lấy tên ông đặt cho nhiều tuyến phố và viện khoa học trên khắp đất nước.
b) Kiến trúc sư Ka-dích là một người đã cống hiến hết mình cho quê hương Việt Nam. Ông Ka-dích tham gia trùng tu và giới thiệu những di sản nổi tiếng nào của Việt Nam lđến với thế giới. Đó là đô thị cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn, Hoàng thành Huế. Khi tham gia trùng tu thánh địa Mỹ Sơn, ông còn không ngại khó khăn, cùng ăn, cùng ở với người dân Việt Nam, như một người nông dân thực sự. Ông còn là người có công trong việc phát triển đô thị cô Hội An trở thành một điểm du lịch hấp dẫn. Người dân Việt Nam biết ơn ông, nên đã dựng tượng ông ở Hội An.
Tiếng Việt lớp 3 trang 112 Câu 2: Giới thiệu và bình chọn đoạn văn hay.
Lời giải:
Em lắng nghe các đoạn văn của các bạn và cùng bình chọn.
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Tiếng Việt lớp 3 trang 93, 94 Cu-ba tươi đẹp...
Tiếng Việt lớp 3 trang 95 Đọc sách báo viết về một nước bạn hoặc về tình hữu nghị...
Tiếng Việt lớp 3 trang 95 Ôn các chữ viết hoa...
Tiếng Việt lớp 3 trang 96 Sự tích cây lúa...
Tiếng Việt lớp 3 trang 97 Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua...
Tiếng Việt lớp 3 trang 98 Nước bạn Cu-ba...
Tiếng Việt lớp 3 trang 99 Trao đổi: Thực hành giao lưu...
Tiếng Việt lớp 3 trang 100, 101 Một kì quan...
Tiếng Việt lớp 3 trang 102 Viết thư làm quen...
Tiếng Việt lớp 3 trang 102, 103 Nhập gia tùy tục...
Tiếng Việt lớp 3 trang 104 Hạt mưa...
Tiếng Việt lớp 3 trang 105 Trao đổi: Em đọc sách báo...
Tiếng Việt lớp 3 trang 106 Bác sĩ Y-éc-xanh...
Tiếng Việt lớp 3 trang 108 Em kể chuyện...
Tiếng Việt lớp 3 trang 109, 110 Người hồi sinh di tích...
Tiếng Việt lớp 3 trang 112 Viết về một nhân vật trong truyện...
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.