Với soạn bài Ôn tập học kì 1 trang 141 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó học tốt Ngữ văn 11. Mời các bạn đón xem:
Nêu và phân tích một đặc điểm chung nổi bật của nhân vật bi kịch thể hiện qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm-lét
Câu 5 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nêu và phân tích một đặc điểm chung nổi bật của nhân vật bi kịch thể hiện qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm-lét trong các văn bản đã học (trích Vũ Như Tô và Hăm-lét, sách Ngữ văn 11, tập một).
Trả lời:
Đặc điểm chung nổi bật của nhân vật bi kịch thể hiện qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm-lét là:
- Là những người có bản chất tốt đẹp sống có lí tưởng, có khát khao vượt lên trên thách thức của số phận.
+ Vũ Như Tô: Là một người yêu cái đẹp, muốn xây dựng Cửu Trùng đài vì hoãi bão tô điểm cho đất nước, đem hết tài năng của bản thân để xậy dưng một tòa đài hoa lệ.
+ Hăm-lét: Là người thông minh, nhanh trí và đa cảm.
- Nhân vật bi kịch được tác giả đưa vào những tình huống éo le, hoàn cảnh khó khăn dẫn đến kết cục không mong muốn.
+ Vũ Như Tô: vì xây dựng Cửu Trùng Đài đã bị nhân dân căm phẫn, truy giết.
+ Hăm-lét: Được cha báo tin về cái chết không phải do độc rắn cắn mà có người hãm hại là người em trai Clô-đi-út, nên đã phải giả điên để điều tra sự thật.
Xem thêm các bài soạn văn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu 1 (trang 141 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nổi tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B.
Câu 2 (trang 141 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Hãy tóm tắt hai trong số các văn bản đã đọc ở học kì I, trong đó có:
Câu 3 (trang 141 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu một văn bản theo các thể loại dưới đây (có thể tóm tắt dưới hình thức lập bảng):
Câu 4 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nêu một số điểm tương đồng, khác biệt về cách miêu tả, thể hiện nhân vật Thị Kính trong hai văn bản Thị Mầu lên chùa (trích chèo cổ Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ văn 10, tập một) và Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích truyện thơ Nôm Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ văn 11, tập một).
Câu 5 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nêu và phân tích một đặc điểm chung nổi bật của nhân vật bi kịch thể hiện qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm-lét trong các văn bản đã học (trích Vũ Như Tô và Hăm-lét, sách Ngữ văn 11, tập một).
Câu 6 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nêu ít nhất hai điểm tương đồng, một điểm khác biệt về đặc điểm thể loại giữa tuỳ bút và tản văn (minh hoạ bằng dẫn chứng lấy từ tác phẩm đã học, đã đọc).
Câu 7 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chỉ ra một số điểm khác biệt trong cách đọc hiểu một văn bản thông tin tổng hợp và đọc hiểu một văn bản nghị luận.
Câu 8 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Thế nào là các phương tiện phi ngôn ngữ? Việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin tổng hợp có tác dụng như thế nào? Minh hoạ bằng một số dẫn chứng lấy từ các văn bản đã học.
Câu 9 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt trong cách sử dụng hình ảnh minh hoạ (và các phương tiện phi ngôn ngữ khác, nếu có) ở hai văn bản sau:
Câu 10 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Lập bảng tổng hợp những điểm đáng ghi nhớ về yêu cầu khi viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Câu 11 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Lập bảng so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng, khác biệt về yêu cầu đối với kiểu bài khi viết:
Câu 12 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Lập bảng tổng hợp về các tri thức tiếng Việt cần ghi nhớ đã học ở học kì I.
Câu 13 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng ba trăm chữ) bàn về một trong hai nội dung: – Từ nỗi oan của nhân vật Thị Kính trong văn học nghĩ về sự cần thiết và tầm quan trọng của sự minh oan.