Đọc lại văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính trong SGK (tr. 57 – 58) và trả lời các câu hỏi

306

Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn đầy đủ Tập 1 và Tập 2 chương trình sách mới sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong sách SBT Ngữ Văn 8 từ đó học tốt môn Ngữ văn 8.

Đọc lại văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính trong SGK (tr. 57 – 58) và trả lời các câu hỏi

Bài tập 2 trang 12 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc lại văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính trong SGK (tr. 57 – 58) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 12 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nêu nhận xét về đặc điểm vần, nhịp của bài thơ.

Trả lời:

- Thể thơ : tự do.

- Đặc điểm vần, nhịp của bài thơ:

+ Bài thơ sử dụng vần chân, vần hỗn hợp bao gồm vần liền (rồi – ngồi, thẳng – đắng, tim – chim,...) và vần cách (già – ha, rơi – tới, đội – rồi,...).

+ Nhịp thơ linh hoạt. Ví dụ:

Không có kính/ không phải vì/ xe không có kính

Bom giật,/ bom rung/ kính vỡ đi rồi

Ung dung/ buồng lái ta ngồi,

Nhìn đất/ nhìn trời,/ nhìn thẳng.

Câu 2 trang 12 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Xác định người bộc lộ cảm xúc và đối tượng hướng tới của cảm xúc trong bài thơ.

Trả lời:

Người bộc lộ cảm xúc trong bài thơ là một người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Anh bộc lộ tình cảm yêu thương, chia sẻ với đồng đội của mình - những người lính trong tiểu đội xe không kính và tình yêu đối với miền Nam, với quê hương, đất nước.

Câu 3 trang 12 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Xác định mạch cảm xúc của bài thơ.

Trả lời:

Mạch cảm xúc trong bài thơ:

- Bốn khổ thơ đầu: cảm phục tinh thần lạc quan, coi thường gian khó, sẵn sàng lên đường ra mặt trận của những người lính lái xe.

– Hai khổ thơ tiếp theo: xúc động trước tình đồng chí, đồng đội giữa những người lính.

– Khổ thơ cuối: ngưỡng mộ tình cảm đối với miền Nam, với đất nước của những người lính lái xe.

Câu 4 trang 12 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Em có cảm nhận gì về hình ảnh những chiếc xe không kính?

Trả lời:

Cảm nhận về hình ảnh những chiếc xe không kính:

- Đó là những chiếc xe không bình thường: không có kính (“bom giật, bom rung” làm kính bị vỡ), không có mũi, không có đèn,...Đó là dấu vết, là chứng tích của những trận chiến khốc liệt mà người lính và chiếc xe đã trải qua.

- Xe không kính nên người lính lái xe phải chịu cảnh gió, bụi, “mưa tuôn mưa xối như ngoài trời”; sao trời, cánh chim như sa, như ùa vào buồng lái. Hình ảnh những chiếc xe không kính phản ánh những gian khổ mà người lính phải trải qua.

- Những chiếc xe không kính làm nổi bật hình ảnh những chiến sĩ lái xe dũng cảm, gan dạ, không sờn lòng trước hiểm nguy, gian khó.

Câu 5 trang 12 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Nhận xét về vẻ đẹp của hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên đường Trường Sơn trong bài thơ.

Trả lời:

Vẻ đẹp của hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên đường Trường Sơn trong bài thơ:

Dũng cảm, kiên cường, ngang tàng, ung dung đối mặt và vượt qua mọi khó khăn, nguy hiểm.

– Tình đồng chí, đồng đội sâu nặng.

– Yêu nước, sẵn sàng hi sinh vì đất nước.

Câu 6 trang 12 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Chỉ ra các biện pháp tu từ được dùng ở khổ thơ thứ nhất và nêu tác dụng.

Trả lời:

Các biện pháp tu từ được dùng ở khổ thơ thứ nhất và tác dụng của chúng:

– Biện pháp tu từ điệp ngữ:

+ Điệp ngữ không, có kính, bom làm nổi bật hình ảnh những chiếc xe mang

đầy thương tích của chiến tranh khốc liệt.

+ Điệp ngữ nhìn tô đậm vẻ đẹp của những người lính lái xe:

• Khắc phục thiếu thốn; dũng cảm đối mặt và vượt qua nguy hiểm để thực hiện nhiệm vụ; luôn ung dung, lạc quan tiến lên phía trước; nhìn thẳng vào mọi gian khổ, hi sinh; không hề run sợ, né tránh.

• Biểu hiện sự tập trung, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

• Thể hiện một tâm hồn lãng mạn, tinh tế, chủ động chiêm ngưỡng và tận hưởng từng vẻ đẹp của thiên nhiên, của cả không gian, đất trời từ buồng lái đã bị vỡ kính.

- Biện pháp tu từ đảo ngữ được sử dụng trong câu thơ “Ung dung buồng lái. ta ngồi”: nhấn mạnh tư thế ngồi ung dung, thư thái, không có gì lo lắng, run sợ, từ đó ca ngợi tinh thần dũng cảm của người chiến sĩ.

Câu 7 trang 12 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Xác định biện pháp tu từ trong câu thơ Chỉ cần trong xe có một trái tim và nêu ý nghĩa của hình ảnh trái tim.

Trả lời:

– Trong câu thơ “Chỉ cần trong xe có một trái tim”, nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ. Trái tim là hình ảnh hoán dụ khơi gợi nhiều liên tưởng:

+ Biểu tượng của tinh thần yêu nước nồng nàn, tất cả vì miền Nam thân yêu. Thể hiện tình đồng chí, đồng đội sâu sắc.

+ Bản lĩnh vững vàng, lòng dũng cảm.

+ Tinh thần lạc quan và niềm tin mãnh liệt vào ngày thống nhất đất nước.

- Trái tim là nhãn tự của bài thơ, đồng thời cũng là hình ảnh hội tụ nội dung tư tưởng toàn bài, kết tinh vẻ đẹp của những người lính và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc.

Câu 8 trang 12 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Chỉ ra một số từ ngữ trong bài thơ thể hiện đặc điểm ngôn ngữ của những người lính lái xe Trường Sơn. Các từ ngữ đó gợi cho em cảm nhận gì về hình ảnh người lính?

Trả lời:

Một số từ ngữ: ừ thì, phì phèo. Các từ ngữ đó cho thấy nét dân dã, mộc mạc mà cũng rất tinh nghịch, trẻ trung, ngang tàng, hóm hỉnh của người lính.

Đánh giá

0

0 đánh giá