Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi

191

Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn đầy đủ Tập 1 và Tập 2 chương trình sách mới sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong sách SBT Ngữ Văn 8 từ đó học tốt môn Ngữ văn 8.

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi

Bài tập 3 trang 13, 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

KHÚC BẢY

chúng tôi không mệt đâu

nhưng cỏ sắc mà ấm quá!


tuổi hai mươi thằng em tôi sững sờ

một cánh chim mảnh như nét vẽ

nhiều đổi thay như một thoáng mây

khi chúng tôi nằm nó vẫn ngồi nguyên đó

ngậm im lìm một cọng cỏ may

 

những dấu chân rồi lùi lại phía sau

dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất

mười tám hai mươi sắc như cỏ

dày như cỏ

yếu mềm và mãnh liệt như cỏ


cơn gió lạ một chiều không rõ rệt

hoa chuẩn bị âm thầm trong đất

nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên

hơn một điều bất chợt

 


chúng tôi đã đi không tiếc đời mình

(nhưng tuổi hai mươi làm sao không tiếc)

nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?


cỏ sắc mà ấm quá, phải không em?

(Thanh Thảo, trích Chương 1. Chiếc áo ngắn, trường ca Những người đi tới biển, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2015, tr. 138 – 139)

Câu 1 trang 13 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Căn cứ vào đâu để xếp đoạn thơ vào thể thơ đó?

Trả lời:

- Thể thơ: tự do.

- Căn cứ để xếp đoạn thơ vào thể thơ tự do:

+ Số tiếng trong các dòng thơ không bằng nhau, có dòng 7 tiếng, có dòng 3 tiếng,...

+ Cách gieo vần: vần chân, vần cách (mây – may), vần liền (cỏ – cỏ – cỏ). Tác dụng: tạo sự liên kết về âm điệu cho những dòng thơ.

+ Cách ngắt nhịp: linh hoạt, phù hợp với cảm xúc của nhà thơ: 2/3 (chúng tôi/ không mệt đâu), 3/3 (nhưng cỏ sắc/ mà ấm quá!), 3/4 (nhiều đổi thay/ như một thoảng mây), 4/5 (khi chúng tôi nằm/ nó vẫn ngồi nguyên đó),...

Câu 2 trang 13 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Ai là người bộc lộ tình cảm, cảm xúc trong đoạn thơ và tình cảm, cảm xúc ấy được dành cho ai?

Trả lời:

- Người bộc lộ tình cảm, cảm xúc trong đoạn thơ là một người lính đã chiến đấu, hiến dâng tuổi thanh xuân cho Tổ quốc.

- Tình cảm, cảm xúc ấy được dành cho: đồng đội của anh, những người lính đã ngã xuống vì đất nước.

Câu 3 trang 13 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Chỉ ra mạch cảm xúc của đoạn thơ.

Trả lời:

Cảm xúc trong đoạn thơ vận động theo diễn trình:

- Cảm xúc về người em - một đồng đội trẻ tuổi đã anh dũng hi sinh: khổ 1, 2

- Cảm xúc về những đóng góp, hi sinh của thế hệ minh: khó 3, 4,

- Ý thức về vai trò, trách nhiệm của cá nhân với Tổ quốc: khó 5, 6,

Câu 4 trang 13 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Cách chia khổ của đoạn thơ có gì đặc biệt? Theo em, cách chia ấy có tác dụng gì trong việc biểu đạt mạch cảm xúc của nhà thơ?

Trả lời:

Cách chia khổ của đoạn thơ rất đặc biệt. Các khổ thơ có độ dài không bằng nhau: 1 dòng, 2 dòng, 3 dòng, 4 dòng, 5 dòng. Gợi ý về tác dụng của cách chia khổ trong việc biểu đạt mạch cảm xúc của nhà thơ:

- Khổ 3 gồm 5 dòng thơ thể hiện những suy tư sâu sắc, niềm xúc động khôn nguôi về những vẻ đẹp của tuổi hai mươi: kiên cường, đoàn kết, có sức sống mạnh mẽ, tâm hồn lãng mạn; tình yêu quê hương, đất nước tha thiết; những cảm xúc về ý nghĩa thiêng liêng, cao cả của sự hi sinh của tuổi trẻ cho

đất nước.

- Khổ cuối chỉ có một câu nhắc lại nội dung của câu thơ thứ hai trong khổ 1, để lại dư âm trong lòng người đọc về:

+ Tình yêu của quê hương, đất nước với người đã hi sinh: Các anh trở về trong vòng tay ấm áp của đất mẹ.

+ Vẻ đẹp của tuổi hai mươi: Ý chí kiên cường, mạnh mẽ, tình yêu quê hương nồng nàn.

Câu 5 trang 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: tuổi hai mươi thằng em tôi sững sờ

một cánh chim mảnh như nét vẽ

nhiều đổi thay như một thoáng mây.

Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ trên.

Trả lời:

Biện pháp tu từ so sánh: làm nổi bật sự ra đi nhẹ nhàng, thanh thản của người lính trẻ, cũng như sự bất tử của anh trong trái tim đồng đội, trong kí ức nhân gian. Anh đã hoá cánh chim trời, hoá làn mây trôi vào vĩnh cửu.

Câu 6 trang 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Xác định những câu thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá, điệp ngữ trong đoạn thơ và nêu tác dụng.

Trả lời:

Những câu thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá, điệp ngữ và tác dụng:

– Câu thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá: hoa chuẩn bị âm thầm trong đất. Tác dụng: diễn tả một cách hình ảnh, sinh động ý nghĩa sự hi sinh thiêng liêng của những người lính trẻ. Các anh nằm xuống để cây đời xanh tươi, đơm hoa kết trái, mang mùa xuân về cho đất nước.

– Câu thơ sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ:

+ chúng tôi đã đi không tiếc đời mình/ (nhưng tuổi hai mươi làm sao không tiếc)

Tác dụng: nhấn mạnh tinh thần hi sinh cao cả của những người lính. Mặc dù rất khát khao được sống tuổi hai mươi – lứa tuổi đẹp nhất của cuộc đời con người nhưng họ vẫn sẵn sàng dâng hiến tuổi trẻ cho độc lập dân tộc, hoà bình của đất nước.

+ mười tám hai mươi sắc như cỏ/ dày như cỏ/ yếu mềm và mãnh liệt như cỏ.

Tác dụng: ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp của tuổi hai mươi kiên cường, mạnh mẽ mà yếu mềm, hiền lành như cỏ.

Câu 7 trang 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Nêu cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ.

Trả lời:

Cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ là ca ngợi tuổi trẻ Việt Nam những năm chiến tranh – những con người kiên cường, mạnh mẽ, tâm hồn lãng mạn, nồng nàn yêu nước, sẵn sàng hi sinh vì đất nước.

Đánh giá

0

0 đánh giá