Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

342

Toptailieu biên soạn và giới thiệu lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 4 Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ | Kết nối tri thức hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi vở bài tập Tiếng Việt 4 Bài 31 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ

Bài 1 (trang 103 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Gạch chân vào từ ngữ không cùng loại trong mỗi nhóm từ.

Danh từ

 

 

Hạt, mùa đông, biến, máy bay, biển, mầm

 

Động từ

 

Chớp (mắt), hát, đúc, lặn, lái, quả.

 

Tính từ

 

Nhanh, mới, lớn, ngon, bom, lạ

 

 

Trả lời:

Danh từ

 

Hạt, mùa đông, biến, máy bay, biển, mầm

 

Động từ

 

Chớp (mắt), hát, đúc, lặn, lái, quả.

 

Tính từ

 

Nhanh, mới, lớn, ngon, bom, lạ

 

Bài 2 (trang 103 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Chọn tính từ hoặc động từ trong khung điền vào ô trống.

a. Tôi sinh ra và lớn lên trong một gia đình kiến đỏ ……………... Gia đình tôi có hàng nghìn miệng ăn, tuy không thật……………... nhưng ai cũng được no đủ quanh năm. Tất cả chị em chúng tôi sống ……………...  bên nhau, dưới một mái nhà ấm cúng, …………….... 

(Theo Vũ Kim Dũng)

yên vui, quây quần, sung túc, đông đúc

b. Nửa đêm, trời nổi cơn mưa lớn. Tôi và dế trũi ……………... dưới tàu lá chuối, cả đêm nghe mưa ……………...  như đánh trống trên đầu. Sáng hôm sau, bừng mắt dậy, trời đã ……………...  hẳn. Tôi……………... ra trước mặt, thấy một làn nước mưa ……………... veo veo giữa đôi bờ cỏ. Đấy là một con sông mà đêm qua tối trời, chúng tôi không nhìn rõ. 

(Theo Tô Hoài) 

nhìn, rơi, trú mưa, chảy, tạnh

Trả lời:

a. đông đúc – sung túc – quây quần – yên vui.

b. trú mưa – rơi – tạnh – nhìn – chảy.

Bài 3 (trang 104 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết 4-5 câu về chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng các từ sau:

bà tiên

 

kì lạ

 

Trả lời:

Hàng ngày trước khi đi ngủ mẹ thường kể chuyện cho em nghe, chuyện cổ tích, chuyện về những đứa trẻ ngoan…. Nhớ lại, một lần khi chìm vào giấc ngủ, em đã có một giấc mơ kì lạ. Em được hoá thân thành một cô bé trong câu chuyện cổ tích mẹ kể, em gặp một bà tiên rất hiền dịu và nhân từ, bà cho em một điều ước và nói đó là phần thưởng cho những đứa trẻ ngoan. Sau khi thức dậy em đã kể cho mẹ nghe về giấc mơ đó. Mẹ hỏi về điều ước của em, em nói đã ước gia đình mình luôn hạnh phúc và bố mẹ luôn yêu thương em. 

Bài 4* (trang 104 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Xếp những từ in đậm trong đoạn văn vào nhóm thích hợp.

          Chỗ ấy là khúc suối trong. Nước suối chảy êm đềm, đá suối phủ đầy rêu và những đám rong xanh quấn quýt. Họ hàng nhà cua nép mình trong khe đá. Họ hàng nhà ốc quây quần quanh đám rong rêu. Còn trên bờ cát, cách mép nước không xa, có bác rùa sống giữa những tảng đá lô nhô xen với cây rừng.

Danh từ

 

Động từ

Tính từ

Trả lời:

Danh từ

Động từ

Tính từ

Chỗ, khe đá, rong rêu, cát, cây rừng

phủ, quây quần, sống

Xanh, Trong, êm đềm, xa, lô nhô

Bài 5* (trang 104 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết 1-2 câu có sử dụng từ ngữ in đậm ở bài 4.

Trả lời:

- Khu phố tôi đang sống rất êm đềm

- Cả nhà tôi quây quần bên mâm cơm

Viết: Tìm hiểu cách viết thư

Bài 1 (trang 105 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Đọc bức thư ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, tập 1, trang 134) và thực hiện yêu cầu.

a. Bức thư của ai gửi cho ai? Dựa vào đâu mà em biết?

b. Bức thư gồm mấy phần? Nội dung của từng phần là gì?

Trả lời:

a. Thư trên của Phương Linh gửi cho Việt Phương.

Dựa lời chào đầu thư và chữ kí cuối thư mà em biết.

b. Bức thư gồm 3 phần.

- Phần 1: Địa điểm và thời gian viết thư; lời chào đầu thư.

- Phần 2: Nội dung chính

- Phần 3: Cuối thư: lời chào, lời chúc, chữ kĩ,...

Bài 2 (trang 105 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Ghi lại những thông tin em muốn viết trong bức thư gửi cho bạn ở xa.

Trả lời:

- Thăm hỏi bạn hoặc gia đình bạn 

+ Về sức khỏe của bạn và gia đình bạn dạo này ra sao?

+ Về thời tiết, khí hậu ở nơi bạn sống hiện nay thế nào?

+ Về ngôi trường, bạn bè mới của cậu ấy trong thời gian gần đây…

- Chia sẻ thông tin về trường lớp, gia đình, ước mơ,... 

+ Gần đây em học tập rất tập trung, chăm chỉ, nghiêm túc

+ Luôn làm bài tập về nhà đầy đủ, đến lớp đúng giờ

+ Hăng hái tham gia phát biểu, xây dựng bài

+ Đã khắc phục được những nhược điểm trước đây trong môn học nào đó (tính toán nhanh hơn, viết chữ đẹp hơn, viết văn hay hơn…)

+ Đã đạt được những điểm 9, điểm 10, được thầy cô khen…

+ Được tham gia vào các nhóm, các hoạt động tập thể của trường…

- Trình bày những mong muốn, tình cảm của em dành cho bạn.

+ Bày tỏ tình yêu thương, quý mến, nhớ nhung của em dành cho bạn vì đã lâu rồi chưa gặp

+ Thể hiện mong muốn sớm được gặp lại bạn trong thời gian sắp tới (nghỉ hè, nghỉ lễ…)

- Gửi đến bạn và gia đình lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và vui vẻ.

- Thể hiện mong muốn sớm nhận được thư hồi âm từ bạn.

Vận dụng

Bài 1 (trang 105 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết 3-4 câu về tình cảm của em đối với người thân hoặc bạn bè trong đó có sử dụng các động từ thể hiện tình cảm, cảm xúc.

Trả lời:

Bài tham khảo 1:

Mẹ là người mà em yêu quý nhất trong gia đình. Mẹ làm mọi việc để chăm lo cho bố con em. Mẹ nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa và dạy em học bài. Em rất thích được ăn những món ăn mà mẹ nấu. Em hứa sẽ học tập thật chăm chỉ để không phụ lòng mong mỏi của mẹ.

Bài tham khảo 2:

Ông nội là người em rất kính trọng. Tuy tuổi đã cao, nhưng ông vẫn còn minh mẫn. Cuối tuần, em lại cùng bố mẹ về nhà bác thăm ông. Em rất thích ngồi nghe ông kể chuyện. Những câu chuyện của ông đã dạy cho em nhiều bài học. Em rất yêu quý người ông của mình.

Xem thêm các bài giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

 

 

Đánh giá

0

0 đánh giá