Dừng lại và suy ngẫm mục II trang 118 Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức

1.5 K

Với giải Dừng lại và suy ngẫm mục II trang 118 Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết trong Bài 20: Sự đa dạng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Dừng lại và suy ngẫm mục II trang 118 Sinh học lớp 10

Câu 1 trang 118 Sinh học lớp 10: Đọc bảng 20, phân biệt các kiểu dinh dưỡng ở vi sinh vật. So với thực vật và động vật, vi sinh vật có thêm những kiểu dinh dưỡng nào?

Phương pháp giải:

- Dựa vào nguồn năng lượng và nguồn carbon mà vi sinh vật sử dụng sẽ phân chia được thành các kiểu dinh dưỡng.

Lời giải 

- Các kiểu dinh dưỡng ở vi sinh vật:

+ Quang tự dưỡng: nguồn năng lượng – ánh sáng và nguồn carbon – CO2, HCO3- hoặc các chất tương tự.

+ Hóa tự dưỡng: nguồn năng lượng – chất vô cơ (H2S, NH3 hoặc Fe2+) và nguồn carbon - CO2, HCO3- hoặc các chất tương tự.

+ Quang dị dưỡng: nguồn năng lượng – ánh sáng và nguồn carbon – chất hữu cơ.

+ Hóa dị dưỡng: nguồn năng lượng – chất hữu cơ và nguồn carbon – chất hữu cơ.

- Ở động vật có hình thức dinh dưỡng là hóa dị dưỡng còn ở thực vật là quang tự dưỡng. So với động vật và thực vật thì vi sinh vật có thêm 2 kiểu dinh dưỡng là hóa tự dưỡng và quang dị dưỡng.

Câu 2 trang 118 Sinh học lớp 10: Vi sinh vật có phạm vi phân bố rộng hơn rất nhiều so với những nhóm sinh vật khác nhờ đặc điểm nào? Giải thích.

Phương pháp giải:

- Để có sự phân bố rộng với nhiều môi trường khác nhau, vi sinh vật cần phải có các đặc điểm để thích nghi với các điều kiện ở mỗi môi trường.

Lời giải 

- Vi sinh vật có phạm vi phân bố rộng hơn rất nhiều so với những nhóm sinh vật khác vì:

+ Không chỉ có số lượng lớn và đa dạng về hình thái, vi sinh vật còn có nhiều kiểu chuyển hóa vật chất và năng lượng nhất so với các nhóm sinh vật khác. Chúng có nhiều kiểu dinh dưỡng nên có thể dùng nhiều loại chất khác nhau làm thức ăn. Chúng có thể sống ở nơi rất nóng hoặc lạnh, nơi có hoặc hoàn toàn không có ôxi, nơi có môi trường rất chua hoặc rất kiềm, nơi có áp suất rất lớn thậm chí trên 1000 atm dưới đáy biển sâu, hoặc ở nơi hầu như không có nước, như sâu tới 1 km trong lòng đá.

+ Do kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản nên chúng có thể phát sinh nhiều biến dị để thích nghi với môi trường sống có sự thay đổi.

+ Tốc độ chuyển hóa nhanh

 

Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 116 Sinh học lớp 10:

Dừng lại và suy ngẫm mục I trang 118 Sinh học lớp 10

Dừng lại và suy ngẫm mục II trang 118 Sinh học lớp 10

Dừng lại và suy ngẫm mục III trang 121 Sinh học lớp 10

Luyện tập và vận dụng trang 121 Sinh học lớp 10

Đánh giá

0

0 đánh giá