Lý thuyết GDCD 8 (Cánh diều) Bài 3: Lao động cần cù, sáng tạo

238

Toptailieu.vn xin giới thiệu Lý thuyết GDCD 8 (Cánh diều) Bài 3: Lao động cần cù, sáng tạo. Bài viết gồm phần lý thuyết trọng tâm nhất được trình bày một cách dễ hiểu, dễ nhớ bên cạnh đó là bộ câu hỏi trắc nghiệm có hướng dẫn giải chi tiết để học sinh có thể vận dụng ngay lý thuyết, nắm bài một cách hiệu quả nhất. Mời các bạn đón xem:

Lý thuyết GDCD 8 (Cánh diều) Bài 3: Lao động cần cù, sáng tạo

Bài giảng Bài 3: Lao động cần cù, sáng tạo

A. Lý thuyết Lao động cần cù, sáng tạo

1. Khái niệm và biểu hiện của cần cù, sáng tạo trong lao động

Sự cần cù trong lao động là tinh thần không ngừng chăm chỉ, vượt qua khó khăn và gian truân để hoàn thành công việc. Sự sáng tạo trong lao động là khả năng chủ động suy nghĩ, tìm kiếm những cách đổi mới, tối ưu hóa quá trình làm việc để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.

Lý thuyết GDCD 8 Bài 3 (Cánh diều): Lao động cần cù, sáng tạo (ảnh 1)

Các biểu hiện của sự cần cù trong lao động bao gồm việc nỗ lực học tập và phát triển bản thân, cũng như tích cực đóng góp cho xã hội. Trong khi đó, sự sáng tạo trong lao động được thể hiện qua việc luôn tìm kiếm những cách làm mới, áp dụng công nghệ tiên tiến và tìm cách tối ưu hoá quá trình làm việc để đạt được hiệu quả tốt nhất. Sự kết hợp giữa cần cù và sáng tạo là yếu tố quan trọng trong việc phát triển bản thân cũng như thành công trong công việc.

2. Ý nghĩa của cần cù, sáng tạo trong lao động

Sự kết hợp giữa cần cù và sáng tạo trong lao động là hai yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc phát triển và nâng cao phẩm chất, năng lực của con người. Những người có tinh thần cần cù và chăm chỉ sẽ không ngại khó khăn, gian khổ để hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Họ luôn chủ động tìm kiếm cách giải quyết vấn đề, tìm cách cải tiến và đổi mới để nâng cao năng suất và chất lượng công việc.

Sự sáng tạo trong lao động giúp cho con người không chỉ hoàn thiện và phát triển năng lực, mà còn mở ra nhiều cánh cửa mới trong cuộc sống. Những người sáng tạo luôn luôn tìm kiếm và khám phá những điều mới mẻ, đưa ra những giải pháp mới để giải quyết các vấn đề hiện tại. Họ không ngừng nỗ lực, sáng tạo để tìm ra những phương pháp làm việc hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

Cần cù và sáng tạo trong lao động giúp con người không chỉ hoàn thiện bản thân mà còn đóng góp tích cực vào xã hội, đất nước. Những người có tinh thần cần cù và sáng tạo được yêu quý và tôn trọng trong xã hội, và họ cũng là những người đem lại nhiều giá trị cho xã hội, đóng góp vào sự phát triển của đất nước.

3. Thực hiện lao động cần cù, sáng tạo

Để rèn luyện sự cần cù, sáng tạo, và trở thành một công dân - học sinh tốt, chúng ta cần: 

- Tự chủ trong quá trình học tập và lao động, không chờ đợi sự giám sát của người khác để làm việc. 

- Có tinh thần khiêm tốn, học hỏi từ những tấm gương cần cù và sáng tạo trong học tập và lao động, đồng thời yêu quý công việc của mình. 

- Đánh giá thấp những hành động lười biếng, ỷ lại trong học tập và lao động, và không bao giờ từ bỏ nỗ lực để cải thiện bản thân.

B. Câu hỏi trắc nghiệm Bài 3: Lao động cần cù, sáng tạo

Câu 1: Vì sao chúng ta cần phải sáng tạo trong lao động?

A. Sẽ bị tụt hậu, chậm phát triển

B. Sẽ không có thêm nghiên cứu nào

C. Không có ứng dụng nào ra đời

D. Bị thua thiệt trên các hội thảo về phát minh sáng tạo

Đáp án đúng: A

Giải thích:

Cần cù và sáng tạo trong lao động giúp con người hoàn thiện bản thân một cách tốt nhất, đóng góp tích cực vào xã hội, đất nước. Người không có tinh thần sáng tạo trong lao động sẽ bị tụt hậu, chậm phát triển, dẫn đến lười biếng và ỷ lại và không được xã hội đánh giá cao.

Câu 2: Ngành nghề cần lao động tự giác và sáng tạo?

A. Sản xuất nông nghiệp.

B. Sản xuất công nghiệp.

C. Học tập.

D. Cả 3 đáp án trên

Đáp án đúng: D

Giải thích:

- Sáng tạo trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp sẽ tạo ra được nhiều loại mặt hàng đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Sáng tạo trong học tập giúp học sinh cải thiện tư duy, phát triển được năng lực của bản thân. 

Câu 3: Vì sao cần rèn luyện tính tự giác và sáng tạo trong lao động?

A. Phù hợp với sự phát triển của thời đại.

B. Đây là yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

C. Phù hợp với sự phát triển của công nghệ khoa học.

D. Cả 3 đáp án trên

Đáp án đúng: D

Câu 4: Bác Nam là một lão nông chuyên cần với đồng ruộng đã gần 4 chục năm, khi tất cả các hộ dân trong làng đã chuyển sang hình thức gieo mạ thành miếng để tiện cho việc cấy bằng máy, thì nhà bác vẫn miệt mài bó mạ cấy tay. Theo em việc làm của bác Nam có thể đẫn tới điều gì?

A. Vụ mùa nhà bác Nam đạt năng suất cao vượt trội so với các hộ trong làng

B. Bác Nam phải bỏ nhiều công sức làm việc hơn, năng suất có thể sẽ thấp hơn các hộ trong làng áp dụng máy móc vào sản xuất

C. Bác Nam phải tốn công sức chuẩn bị gieo cấy hơn các hộ khác trong vùng

D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.

Đáp án đúng: B

Giải thích:

Trong trường hợp trên, Bác Nam sẽ phải bỏ nhiều công sức làm việc hơn, năng suất có thể sẽ thấp hơn các hộ trong làng áp dụng máy móc vào sản xuất do bác vẫn đang áp dụng cách làm thủ công.

Câu 5: Em đồng ý với ý kiến nào sau đây?

A. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước mới cần tính tự giác và sáng tạo của người lao động.

B. Tính tự giác và sáng tạo là cần thiết kết trong xã hội Cộng Sản Nguyên Thủy

C. Xã hội Cộng sản chủ nghĩa mới cần tính tự giác và sáng tạo của người lao động.

D. Cần rèn luyện lao động tự giác, sáng tạo vì sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang đòi hỏi có những con người lao động tự giác và sáng tạo

Đáp án đúng: D

Câu 6: Em hãy chỉ rõ sự khác nhau của lao động sáng tạo và làm liều?

A. Sáng tạo là không ngừng cải tiến tìm tòi ra cái mới, làm liều là tìm ra các cách làm có hiệu quả

B. Sáng tạo là không nghĩ đến hậu quả của mình đã làm, làm liều là không ngừng tìm tòi ra cái mới

C. Sáng tạo là không ngừng tìm tòi ra cái mới, có giá trị thực tiễn; làm liều là làm theo ý mình, không nghĩ đến hậu quả có thể xảy ra

D. Sáng tạo và làm liều có ý nghĩa tương đương nhau là tạo ra cái mới trong lao động

Đáp án đúng: C

Câu 7: Luôn chủ động, tích cực vận dụng một cách linh hoạt những kiến thức đã học vào cuộc sống là biểu hiện của tính .......................trong lao động và học tập.

A. Chăm chỉ

B. Sáng tạo

C. Tự giác

Đáp án đúng: B

Câu 8: Mối quan hệ giữa lao động tự giác và lao động sáng tạo là gì?

A. Lao động tự giác là tiền đề của lao động sáng tạo.

B. Lao động sáng tạo sẽ thúc đẩy lao động tự giác.

C. Không có quan hệ nào với nhau.

D. Đáp án A và B

Đáp án đúng: D

Giải thích:

Sự kết hợp giữa cần cù và sáng tạo trong lao động là hai yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc phát triển và nâng cao phẩm chất, năng lực của con người. Lao động tự giác là tiền đề của lao động sáng tạo. Lao động sáng tạo sẽ thúc đẩy lao động tự giác.

Câu 9: Công dân được tự do nghiên cứu khoa học, sáng tác văn học nghệ thuật, đưa ra các phát minh sáng chế. Điều này thể hiên quyền

A. Học tập của công dân.

B. Sáng tạo của công dân.

C. Dân chủ của công dân.

D. Phát triển của công dân.

Đáp án đúng: B

Câu 10: Người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi như thế nào khi các tiến bộ khoa học được áp dụng vào sản xuất hàng tiêu dùng?

A. Giá cả tăng

B. Đa dạng các mặt hàng, sản phẩm; giá cả phải chăng

C. Khan hiếm thực phẩm, sản phẩm tiêu dùng

D. Chịu nhiều khó khăn vì nền kinh tế bất ổn

Đáp án đúng: B

Giải thích:

Người tiêu dùng sẽ thoải mái lựa chọn các loại mặt hàng. Các loại mặt hàng khi áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất sẽ đa dạng hơn. Đồng thời giá thành cũng ở mức tương đối hợp lí với tài chính của người tiêu dùng. 

C. Sơ đồ tư duy Lao động cần cù, sáng tạo

Lý thuyết GDCD 8 Bài 3 (Cánh diều): Lao động cần cù, sáng tạo (ảnh 1)

Xem thêm các bài lý thuyết GDCD 8 sách Cánh diều hay, chi tiết tại:

Lý thuyết GDCD 8 (Cánh diều) Bài 4: Bảo vệ lẽ phải

Lý thuyết GDCD 8 (Cánh diều) Bài 5: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên

Lý thuyết GDCD 8 (Cánh diều) Bài 6: Phòng, chống bạo lực gia đình

Lý thuyết GDCD 8 (Cánh diều) Bài 7: Xác định mục tiêu cá nhân

Lý thuyết GDCD 8 (Cánh diều) Bài 8: Lập kế hoạch chi tiêu

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá